Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120] cho tín hiệu Hidden Sell ngược xu hướng, đã đặt lệnh Sell Limit tại vùng EMA(5), giá khớp lệnh đi được 100 pips. Đã dời SL về BE. Nhưng không kiểm soát được tâm lý, tháo SL, dời vài lần dẫn đến thua lỗ -200 pips. *Bài học: TP ngắn khi trade ngược xu hướng; Tuyệt đối tuân thủ kỉ luật dời về BE khi giá đi được 1R; Tuyệt đối không dời SL*.
Chỉ báo [pEMA(21): 15*30*60*120*240) cho tín hiệu Hidden Buy theo xu hướng; Đặt lệnh Buy Limit tại giá đóng cửa của nến tín hiệu (do đặt ở fibo 0.5 - 0.618 nhưng giá không về); SL = 2504.28, TP = 2518.13; Cắt lệnh tại BE vì nhận thấy giá trước khi chạm ET đã giảm mạnh và [pEMA(21): 5*15*30*60*120] đã cho tín hiệu Hidden Sell nên canh thoát lệnh an toàn.
Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120) cho tín hiệu Hidden Sell ngược xu hướng; Đặt lệnh Sell Limit tại fibo 0.5; SL = 2526.06 (bên trên cây nến dài tín hiệu), TP = 2503.39; Khi giá đi được 70 pips đã dời SL về ET. Dời TP về 2494.52 (do xuất hiện nến giảm mạnh). Chốt lời bằng tay tại đáy cũ trùng với POC và RSI quá bán.
Chỉ báo [EC(5): EMA(21*610)] cho tín hiệu Strong Sell. Đặt Sell Limit tại vùng fibo 0.5 - 0.618 trùng với cloud. SL = 2514.9 (trên đỉnh cũ), TP = 2494.54 (đáy gần).
Chỉ báo [EC(5): EMA(21*610)] cho tín hiệu Strong Sell. Trước đó đã win 1 lệnh 1R nhưng giá chưa giảm mạnh. Đặt Sell Limit tại EMA21. SL = 2513.39 (trên đỉnh cũ), TP = 2458.39 (vùng POC và Cloud đảo chiều). *Bài học: Khi có tín hiệu sell giá sau đó giảm nhẹ nhưng lực mua còn mạnh thì không nên đặt limit sell, chỉ vào lệnh khi có tín hiệu xác thực giảm*.
Chỉ báo [EC(5): 5*240] cho tín hiệu Strong Buy. Đặt Buylimit tại fibo 0,5, SL = 2498,68. TP = 2515.68.*Bài học: Không nên nhồi 2 lệnh cùng lúc với tỉ lệ % thua lỗ quá 10% tài khoản*.
Chỉ báo [EC(5): 5*240] cho tín hiệu Strong Buy. Đặt Buy limit tại fibo 0,5, SL = 2498,68. TP = 2515.68.*Bài học: Không nên nhồi 2 lệnh cùng lúc với tỉ lệ % thua lỗ quá 10% tài khoản*.
Chỉ báo [EC(5): 5*240] cho tín hiệu Hidden Sell. Đặt Sell limit tại EMA21, SL = 2511.68 (trên đỉnh cũ). TP = 2489.68 (đáy quá khứ). Chốt lời tại 2493 để bảo toàn lợi nhuận sau chuỗi lỗ, đồng thời giá chạm vùng cản mạnh. Tâm lý có một chút sợ mất lợi nhuận. Giá sau đó đã giảm mạnh cán TP.
Chỉ báo [EC(5): 5*240] cho tín hiệu Hidden Buy, đặt Buy limit tại EMA21. Sau đó chỉ báo lại cho tín hiệu Hidden Sell nên thoát lệnh lỗ. Giá sau đó lại tăng lên TP. *Bài học: Chưa kiểm soát được tâm lý khi chỉ báo cho tín hiệu không đáng tin cậy; Chưa thực sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi vào lệnh; Không nên nhồi 2 lệnh cùng lúc*.
Chỉ báo [EC(5): 5*240] cho tín hiệu Hidden Buy, đặt Buy limit tại EMA21. Sau đó chỉ báo lại cho tín hiệu Hidden Sell nên thoát lệnh lỗ. Giá sau đó lại tăng lên TP. *Bài học: Chưa kiểm soát được tâm lý khi chỉ báo cho tín hiệu không đáng tin cậy; Chưa thực sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi vào lệnh; Không nên nhồi 2 lệnh cùng lúc*.
Chỉ báo [EC(5): 5*240] cho tín hiệu Hidden Sell, vừa cắt lệnh Buy trước đó đã vào Sell market. Giá quét qua SL sau dó giảm về lại ET. *Bài học: Chưa kiểm soát được tâm lý khi chỉ báo cho tín hiệu không đáng tin cậy; Chưa thực sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi vào lệnh; Đặt SL không hợp lý; Không nên nhồi 2 lệnh cùng lúc*.
Chỉ báo [EC(5): 5*240] cho tín hiệu Hidden Sell, vừa cắt lệnh Buy trước đó đã vào Sell market. Giá quét qua SL sau dó giảm về lại ET. *Bài học: Chưa kiểm soát được tâm lý khi chỉ báo cho tín hiệu không đáng tin cậy; Chưa thực sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi vào lệnh; Đặt SL không hợp lý; Không nên nhồi 2 lệnh cùng lúc*.
Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120] cho tín hiệu Hidden Buy theo xu hướng. Đặt Buy Limit tại EMA21. SL = 2506.39 (đáy gần nhất, dưới EMA21(15)). TP = 2524.390 (dưới đỉnh cũ). Lệnh giảm về gần SL, sau đó chỉ báo [pEMA(21): 15*30*60*120*240] cho tín hiệu Hidden Buy nhưng không vào lệnh mới vì đã vào 2 lệnh. Khi giá tăng qua đỉnh cũ nâng ST = 2511.39. Cắt lệnh để bảo tồn lợi nhuận sau khi thu lỗ 3 lệnh liên tiếp. Tiếp tục giữ lệnh còn lại.
Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120] cho tín hiệu Hidden Buy theo xu hướng. Đặt Buy Limit tại EMA21. SL = 2501.39 (đáy dưới EMA21(30)). Lệnh giảm về gần SL, sau đó chỉ báo [pEMA(21): 15*30*60*120*240] cho tín hiệu Hidden Buy nhưng không vào lệnh mới vì đã vào 2 lệnh. Khi giá tăng qua đỉnh cũ nâng ST = 2511.39. Cắt lệnh khi giá về gần đỉnh cao nhất, có áp lực bán.
Chỉ báo [EMA(20*610): 5] cho tín hiệu Strong Sell. Đặt Sell limit tại vùng giá fibo 0.5 cây nến lớn phá qua EMA610. SL = 2508.39 (bên trên EMA610), TP = 2497.39 (POC xu hướng lớn). Sau đó chỉ báo [EMA(20): 5*240] lại cho thêm tín hiệu Hidden Sell nên yên tâm giữ ET. Trong khi đó cũng có đặt Sell limit lệnh khác tại POC, gần SL của lệnh này. Chỉ báo sau đó lại báo Strong Buy nhưng không cắt lệnh trước SL. *Bài học: Khi vào lệnh ngược xu hướng phải cân nhắc kỹ lưỡng, không nhồi lệnh*.
Chỉ báo [EMA(20*610): 5] cho tín hiệu Strong Sell. Đặt Sell limit tại EMA610. SL = 2517.680 (bên trên POC), TP = 2501.68 (POC xu hướng lớn). Sau đó chỉ báo [EMA(20): 5*240] lại cho thêm tín hiệu Hidden Sell nên yên tâm giữ ET. Chỉ báo sau đó lại báo Strong Buy nhưng không cắt lệnh trước SL. *Bài học: Khi vào lệnh ngược xu hướng phải cân nhắc kỹ lưỡng, không nhồi lệnh*.
Chỉ báo [EMA(20*610): 5] cho tín hiệu Strong Buy. Đặt Sell limit tại Fibo 0.5 nhưng sau đó giá tăng với cây nến lớn nên dời ET lên chân cây nến đó, gần EMA21. SL = 2502.68 (đáy cũ POC), TP = 2525.680 (đỉnh cũ). Giá giảm gần chạm SL, canh giá hồi về để thoát bớt lệnh. *Bài học: Nếu SL an toàn cách ET quá xa thì không nên nhồi lệnh*.
Chỉ báo [EMA(20*610): 5] cho tín hiệu Strong Buy. Đặt Sell limit tại Fibo 0.5 nhưng sau đó giá tăng với cây nến lớn nên dời ET lên chân cây nến đó, gần EMA21. SL = 2502.68 (đáy cũ POC), TP = 2525.680 (đỉnh cũ). Cắt trước TP do giá có dấu hiệu đảo chiều (giá đã chạy đến TP).
Chỉ báo [cEMA(21): 5*240] cho tín hiệu Hidden Sell. Đặt sell limit tại EMA21 nhưng giá không về, khi giá tăng lên và giảm mạnh với cây nến lớn đã dời ET về giá đóng cửa cây nến đó. Sau đó giá quay lại EMA21 như dự định ban đầu. SL = 2516.58 (trên gợi ý và POC), TP = 2500.68 (POC và đáy quá khứ). Giá giảm mạnh cây nến gần 30 pips đã dời SL về ET. Cắt lệnh tại 2502.56 do thấy giá chạm đáy quá khứ và có lực mua mạnh.
Chỉ báo [cEMA(21): 5*240] cho tín hiệu Strong Buy. Đặt Buy limit tại fibo 0.5 từ EMA(240) đến giá cao nhất. SL = 2502.61 (dưới đáy cũ và dưới SL gợi ý). Khi giá tăng mạnh được 30 pips đóng cửa trên vùng giá đi ngang và POC đã dời SL = ET. Nếu giá quay lại thoát lệnh sẽ tìm điểm Buy khác. Khi giá tăng lên vùng có khả năng đảo chiều, RSI xuất hiện phân kỳ nên cắt lệnh dù chưa đến TP.
Chỉ báo [cEMA(21): 5*240] cho tín hiệu Strong Buy. Đặt Buy limit tại fibo 0.5 từ EMA(240) đến giá cao nhất. SL = 2502.61 (dưới đáy cũ và dưới SL gợi ý). Khi giá tăng mạnh được 30 pips đóng cửa trên vùng giá đi ngang và POC đã dời SL = ET. Nếu giá quay lại thoát lệnh sẽ tìm điểm Buy khác.
Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120] cho tín hiệu Hidden Buy. Trước đó đã vào 2 lệnh có lời, giá đã tăng gần đỉnh nên đặt limit đại vùng POC và đi ngang để chờ giá về. SL = 2505.39 (dưới đỉnh cũ và dưới SL gợi ý). Tín hiệu gần thời điểm ra tin nên giá sập mạnh quét SL. *Bài học: Khi có tín hiệu ở gần thời điểm ra tin, gần đỉnh thì phải timing, không nên đặt limit*.
Sau khi ra tin giá sập mạnh quét SL lệnh trước đó. Giá về gần điểm SL gợi ý, trùng với đỉnh cũ, có phản ứng với mô hình nến 5m đổi chiều, tin rằng giá vẫn còn trong xu hướng tăng, tín hiệu [pEMA(21): 5*15*30*60*120] còn khả năng hiệu quả. Nên đã timing tiếp lệnh mua, SL ngắn, TP = 2527.39 (dưới đỉnh cũ). Giá sau đó tăng mạnh, đã cắt lệnh trước TP để bảo toàn số thua lệnh trước. Giá sau đó tăng đến TP.
Chỉ báo [EMA(21): 5*240] cho tín hiệu Strong Buy. Vào lệnh buy market, SL = 2490.68 (bên dưới SL gợi ý và đáy gần nhất), TP = 2505.68 (đỉnh cũ). Sau đó giá không đi theo kế hoạch, chỉ báo lại cho tín hiệu Hidden Sell, nên đã vào lệnh Sell để chờ cân đối lại. Đã cắt lỗ lệnh để chờ cân đối. Giá sau đó về gần SL và tăng đến TP. *Bài học: Tuyệt đối không nhồi lệnh khi chỉ báo không chính xác, buy sell liên tục. Tốt nhất nên thoát lệnh đợi vị thế khác*.
Chỉ báo [EMA(21): 5*240] cho tín hiệu Strong Buy. Vào lệnh buy market, SL = 2490.68 (bên dưới SL gợi ý và POC), TP = 2515.68 (vùng POC khung lớn và chỉ báo đổi chiều). Sau đó giá không đi theo kế hoạch, chỉ báo lại cho tín hiệu Hidden Sell, nên đã vào lệnh Sell để chờ cân đối lại. Đã cắt lỗ lệnh. Giá sau đó về gần SL và tăng đến TP. *Bài học: Tuyệt đối không nhồi lệnh khi chỉ báo không chính xác, buy sell liên tục. Tốt nhất nên thoát lệnh đợi vị thế khác*.
Chỉ báo [EMA(21): 5*240] cho tín hiệu Hidden Sell. Cách đó không lâu đã vào 2 lệnh Buy khi chỉ báo cho tín hiệu Strong Buy nên vào Sell để chờ cân đối lại lệnh. SL = 2499.75 (bên trên đỉnh gần và SL gợi ý). *Bài học: Tuyệt đối không nhồi lệnh khi chỉ báo không chính xác, buy sell liên tục. Tốt nhất nên thoát lệnh đợi vị thế khác*.
Chỉ báo [EMA(21): 5*240] cho tín hiệu Hidden Sell. Cách đó không lâu đã vào 2 lệnh Buy khi chỉ báo cho tín hiệu Strong Buy nên vào Sell để chờ cân đối lại lệnh Buy. SL = 2499.75 (bên trên đỉnh cũ và POC). Giá sau đó tăng mạnh và lệnh đã SL. *Bài học: Tuyệt đối không nhồi lệnh khi chỉ báo không chính xác, buy sell liên tục. Tốt nhất nên thoát lệnh đợi vị thế khác*.
Không có chỉ báo nào cho tín hiệu. Đã vào lệnh ngược xu hướng với tâm lý trả thù thị trường. *Bài học: Tuyệt đối không vào lệnh, phải rời màn hình và không trade sau một chuỗi lệnh thua để bình tĩnh trở lại*.
Không có chỉ báo nào cho tín hiệu. Đã vào lệnh ngược xu hướng với tâm lý trả thù thị trường. *Bài học: Tuyệt đối không vào lệnh, phải rời màn hình và không trade sau một chuỗi lệnh thua để bình tĩnh trở lại*.
Chỉ báo không cho tín hiệu, RSI(5m) cho tín hiệu phân kỳ nên vào 2 lệnh hên xui, gỡ lại phần đã lỗ. Một lần nữa đã phá vỡ kỉ luật của bản thân.
Chỉ báo không cho tín hiệu, RSI(5m) cho tín hiệu phân kỳ nên vào 2 lệnh hên xui, gỡ lại phần đã lỗ. Một lần nữa đã phá vỡ kỉ luật của bản thân.
Chỉ báo [pEMA(21): 15*30*60*120*240] cho tín hiệu Strong Sell. Đặt limit tại fibo 0.5 cây nến tín hiệu. SL = 2516.24 (trên SL gợi ý và đỉnh gần), TP = 2476.85 (gần đáy cũ). Vẫn đặt một limit tại vùng fibo 0.5 nếu giá vẫn còn tăng. Sau đó chỉ báo cho Hidden Sell nên tùy chỉnh lại limit theo tín hiệu mới. Dời limit về 2501.97 (trên đỉnh mới và trên SL tín hiệu mới). Lệnh đã dính SL. *Bài học: Khi giá đã đi đúng theo dự đoán hơn 1R, phải dịch SL = ET tuyệt đối không dịch SL ngược khi thấy giá đi ngược".
Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120] cho tín hiệu Hidden Sell. Đặt limit tại vùng giá giá đã phá qua đồng thời là vùng EMA(5), SL = 2501.95 (trên đỉnh gần và trên SL gợi ý).
Không kiểm soát được tâm lí sau khi thua lỗ, vào lệnh lung tung. *Bài học: Cần phải bĩnh tĩnh, tránh xa chart sau khi thua. Học cách thiền".
Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120] cho tín hiệu Strong Buy. Vào lệnh market. SL = 2498.94 (bên dưới đáy gần và SL gợi ý). TP = 2515.79 (vùng POC và sideway trên). Giá tăng 30 pips, dời SL về để giải thiểu rủi ro.
Chỉ báo [pEMA(21): 5*15*30*60*120] cho tín hiệu Strong Buy. Vào lệnh market. SL = 2498.94 (bên dưới đáy gần và SL gợi ý). TP = 2515.79 (vùng POC và sideway trên). Giá tăng 30 pips, dời SL về để giải thiểu rủi ro.
Chỉ báo không cho tín hiệu mà vào lệnh. Vào lệnh ngược xu hướng mà còn dời SL quá giới hạn cho phép dẫn đến thua lỗ nặng, xuýt cháy tài khoản. *Bài học: Tuyệt đối không vào lệnh cẩu thả, phải nhận sai và cắt lỗ sớm. Tuyệt đối không dời SL ra xa*.
Giá phá lên đường EMA khung 15 phút, đồng thời đường EMA 15 đang cách xa đường EMA 4 giờ, có xu hướng hồi lại trước khi giảm tiếp. Canh Buy ngược xu hướng với vol nhỏ và TP/SL ngắn. Vào khung 5 phút, chờ giá hồi về EMA và có nến tăng để vào lệnh. SL = 2610.46 (bên dưới vùng hỗ trợ gần và dưới EMA 15 phút), TP = 2618.76 (bên dưới trendline giảm và vùng FVG khung 1 giờ, dưới EMA 1 giờ). Dời SL = ET khi giá phá đỉnh gần. Giá về ET và tăng lên 1R sau đó giảm lại về SL. *Bài học: Đang đánh ngược xu hướng ngắn hạn nên ưu tiên quản lý vốn, không cần tiếc nuối và vào lại lệnh.
Giá phá qua tất cả EMA, phá lên cả trendline nên dự đoán tăng trong ngắn hạn. Khi giá quay lại và chạm EMA 15 phút có dấu hiệu phe mua đẩy lên qua cây nến đảo chiều. Vào lệnh mua với SL = 2632.35 (dưới EMA 15 phút, dưới vùng giá đi ngang và dưới FVG 15 phút). TP = 2651.86 (bên dưới đỉnh 1 giờ). Giá đi 70 pips hơn 1R, dời SL = ET. Thoát lệnh với BE. Giá sau đó về ET và tăng trở lại đến TP. *Bài học: Giá đang đi ngang chưa có xu hướng rõ ràng, bảo tồn vốn là điều quan trọng. Không nên nhồi lại lệnh khác. Tuy nhiên cần cân nhắc chốt lời nếu giá không thể phá đỉnh cũ để tiến tới TP. Xem xét đặt SL hợp lý hơn để có TP gần đỉnh cũ, trường hợp này nên đặt SL bên dưới FVG trùng với EMA 15 phú là được, không cần đặt xa hơn bên dưới vùng đi ngang.
Giá tăng phá trendline 1 giờ, giá về phản ứng với trend line hỗ trợ trùng với EMA 5 phút, 15 phút và 1 giờ. Xuất hiện nến đảo chiều tăng đóng cửa bên trên EMA 5 phút. RSI 5 phút phân kỳ tăng. Vào lệnh mua market, SL = 2645.23 (bên dưới trendline hỗ trợ, dưới các EMA 5, 15, 30 và dưới đáy gần), TP = 2660.27 (dưới đỉnh gần và vùng đổi chiều của EMA 5 phút). Lệnh cán SL. *Bài học: Khi giá chưa phá lên EMA một cách dứt khoát và các đường EMA 5, 15 phút chưa tách hẳn khỏi các đường EMA khung lớn thì không nên vào lệnh.
Giá tăng sau đó chỉnh về EMA 15 phút, trùng với FVG 15 phút, xuất hiện nến đảo chiều phá trendline giảm 15 phút. Trong khi đó các đường EMA nằm cách đều rõ rệt ủng hộ xu hướng tăng. Vào lệnh Buy martket. SL = 2699.20 (bên dưới FVG và EMA 15 phút). TP = 2720. Giá tăng được 1R đã dời SL = ET. Cắt lời ở 2711.39 để có lệnh lời đầu tiên trong tháng này. Giá sau đó về lại ET và tăng lên TP. *Bài học: Trước đó chưa có lệnh thắng nào nên mang tâm lý muốn chốt lời dù chưa đạt TP. Để có khả năng gồng lời cần có tỉ lệ thắng cao hơn, ít nhất trước đó đã có nhiều lệnh thắng hơn.
Giá đang trong xu hướng tăng, giá vẫn còn tôn trọng đường EMA 15 vì trước đó đã có 3 lần chạm và bật tăng mạnh. Đặt Buy limit tại EMA 15 phút trùng với FVG 15 phút. SL = 2721.45 (bên dưới EMA 15 và dưới vùng giá đi ngang). TP = 2733.92 (bên trên đỉnh cũ). Giá về ET, giảm xuống dưới FVG 15 và chạm FVG 5 phút sau đó bật tăng đến EMA 5 phút thì giảm lại. Giảm TP về 1R ngay FVG giảm tại 15. Giá đã tăng trở lại, cắt lệnh bằng tay tại 1R. Giá sau đó đã tăng đến TP. *Bài học: Nếu đã có kế hoạch TP nên giữ nguyên như cũ.
Khung 4H có tín hiệu đảo chiều từ RSI, giá giảm mạnh, đặt Sell limit tại FVG 15 phút trùng FVG 1 giờ, fibo 0.5 và RSI quá mua. SL = 2737.66 (bên trên FVG 5 phút, 15 phút và vùng đảo chiều EMA 5 phút. TP = 2715.40 (bên trên đáy gần, giữa EMA 4 giờ). Giá đã ET và có phản ứng tại vùng này, RSI 5 phút cũng cho tín hiệu bán nhưng giá vẫn đi ngang chưa có dấu hiệu mạnh. Lệnh vào ngược xu hướng nên cần quản lý tốt. Lệnh đã cán SL. *Bài học: Tuyệt đối không nên trade ngược xu hướng, nếu giá đi trái plan phải cắt lỗ ngay..
Giá giảm về EMA 4 giờ và tôn trọng nó, xuất hiện nến đảo chiều. Sau đó giá tăng lên phá qua EMA 5 phút và trendline giảm ngắn hạn với nến tăng. Vào lệnh limit tại giữa FVG 5 phút nhưng giá về cạnh biên FVG đã bật lên, nên vào lệnh market. SL = 2718.56 (bên dưới trendline và EMA 5 phút). TP = 2732.05 (giữa FVG 15 phút). Giá tăng phá đỉnh gần, dời SL = ET bên dưới FVG và EMA 5 phút. Giá đã cán qua TP nhiều pips.
Giá đã nằm dưới EMA 5 phút, 15 phút và 1 giờ, dự đoán giá còn giảm trong ngắn hạn. Giá giảm sau đó tăng đến EMA 5 phút thì xuất hiện nến đảo chiều. Vào lệnh Sell market. SL = 2733.46 (bên trên FVG 5 phút, trên EMA và thanh nến đầu tiên cắt xuống EMA 5 phút. TP = 2717.77 (lân cận vùng đáy cũ và EMA 4 giờ). Giá phá đáy gần đã dời SL = ET. Giá về FVG 4 giờ có dấu hiệu chửng lại, cắt lời bằng tay. Giá sau đó đã chạm TP. *Bài học: Nên kiểm soát tâm lý gồng lãi thay vì gồng lỗ.
Mở cửa phiên đầu tuần giá giảm xuất hiện gap lớn. Tuy nhiên khi giá giảm về EMA 1 giờ thì giá bật tăng với nên búa đuôi dài. Sau đó giá vẫn giữ đà giảm, giảm về FVG 15 phút thì có dấu hiệu tăng lại, đồng thời cũng tôn trọng EMA 1 giờ, nên dự đoán giá sẽ còn tăng trở lại. Đợi giá phá qua EMA 5 phút sẽ căn nhắc mua. Khi giá phá qua EMA 5 phút, EMA 15 phút và trendline giảm với bộ nến đảo chiều đã vào lệnh mua market. SL = 2728.31 (bên dưới đáy gần, dưới FVG 15 phút, gần POC). TP = 2746.85 (đỉnh trên của GAP). Giá phá đỉnh gần dời SL = ET. Giá đã đi hơn 1.5R, gồng lệnh đến TP. Giá sau đó giảm mạnh, dời SL xuống dưới ET (lúc này bị tâm lý). Xuất hiệu tín hiệu RSI giảm mạnh ở 15 phút và phản ứng giảm tại FVG 5 phút, Chờ giá tăng lên đến FVG cắt lệnh bằng tay. Sau khi cắt giá đã tăng thêm được 25 pips, vẫn còn tôn trọng FVG giảm ở 5 phút và sau đó đã giảm mạnh.
Giá tăng lên lấp gap đầu tuần, sau đó giảm mạnh phá qua EMA 5 và 15, 30 phút, phá qua cả trendline tăng và OB tăng giá 15 phút. Giá vừa đóng bên dưới EMA 1 giờ, 4 giờ xuất hiện nến đảo chiều. Đặt sell limit tại cạnh dưới OB vừa phá, giá đã chỉnh lên giữa OB. SL = 2738.56 (bên trên FVG 5 phút, trên EMA 5 và 15 phút). TP = 2716.63 (vừa dưới đáy cũ, giữa EMA 4 giờ). Khi giá tăng mạnh và sát SL đã không kiểm soát được tâm lý nên tháo SL. Dẫn đến thua lỗ quá mức và quyết định cắt lỗ bằng tay với mức lỗ gấp 2,5 lần kế hoạch. *Bài học: Tuyệt đối tuân thủ SL, không dời, tháo SL. Hạn chế vào lệnh khi sắp hết phiên giao dịch như kế hoạch. Khi giá chưa giảm đồng pha (chưa hoàn toàn đóng nến dưới EMA 1 giờ) thì không nên vào lệnh Sell.
Giá tăng mạnh, hồi về EAM 5 đảo chiều với cặp nến tín hiệu. Không timing vào lệnh market được, nên sau khi giá tăng quá entry đã vào lệnh tại FVG 5 phút khi giá giảm về đó có phản ứng. SL = 2750.62 (bên dưới đáy gần và EMA 5 phút). TP = 2758.09 (đỉnh cũ). Giá đã tăng cao tiệm cận vùng đỉnh cao nhất mọi thời đại nên chỉ lướt ngắn. Giá tăng 1R phá trendline giảm và đỉnh gần, dời SL = ET. Đã cắt lệnh bằng tay để bảo tồn lợi nhuận, giảm thua lỗ lệnh thua lớn trước đó. Giá sau đó tiếp tục tăng nhưng chưa đến TP đã quay đầu giảm mạnh về cả ET. *Bài học: Chọn điểm SL và ET vô cùng quan trọng, đôi khi cố gắng gồng đến TP không phải là cách nếu điểm TP không tối ưu.
Giá giảm về EMA 15 phút có phản ứng với nến đảo chiều, cũng là vùng OB tăng ở 15 phút, các đường EMA 5, 15, 60, 240 phút đều ủng hộ xu hướng tăng. Giá phá qua EMA 5 phút và trendline giảm ngắn hạn, đã vào lệnh buy market. SL = 2748.34 (bên dưới EMA 5 phút và OB 15 phút), TP = 2758.8 (đỉnh cũ). Giá đang lưng chừng nên TP ngắn, timing chốt lệnh sớm. Đã cắt lệnh trước TP khi cảm thấy giá không đủ lực tăng tiếp và chạm trendline, giá chạm trendline đã giảm mạnh.
Giá tăng mạnh liên tục phá đỉnh, hồi về khu vực EMA 5 phút, gần vùng FVG 1 giờ và POC thì phản ứng với nến đảo chiều mạnh. Sau khi giá phá qua EMA 5 phút, dự đoán xu hướng tiếp tục tăng nên vào lệnh market. SL = 2773.29 (bên dưới EMA 5 phút và FVG 15 phút), TP = 2787.03 (dựa vào các vùng fibo mở rộng) sẽ timing cắt bằng tay nếu có dấu hiệu. Dời SL = ET khi giá phá đỉnh gần. Giá chạm trendline cản các đỉnh tăng và chạm vùng fibo nên cắt lệnh bảo toàn lợi nhuận. Giá có vài nến 5 phút đóng dưới vùng này và đã phá qua sau đó. Giá đã tăng đến TP như kế hoạch. *Bài học: Tuy chốt non nhưng không tiếc vì giá phá đỉnh liên tục không có cơ sở để đặt TP.
Giá tăng mạnh tiếp tục phá đỉnh, hồi về khu vực EMA 15 phút, gần vùng FVG 5 phút và POC thì phản ứng với nến búa15 phút đảo chiều. Sau khi giá phá qua EMA 5 phút, dự đoán xu hướng tiếp tục tăng nên vào lệnh market. SL = 2777.86 (bên dưới EMA 5 phút và FVG 15 phút, có thể đây không phải là SL tốt nhưng tuyệt đối không nên dời), TP = 2789.24 (đỉnh cũ) sẽ timing cắt bằng tay nếu có dấu hiệu. Giá sau đó giảm sâu về gần SL, giữ bình tĩnh không cắt hay dời SL. Và giá đã hồi lại về gần ET. Khi giá phá qua FVG 5 phút dời SL về dưới EMA 5 phút để giảm thiểu thiệt hại. Giá đã cán SL mới.
Giá đang xu hướng tăng, hồi về có phản ứng với EMA 5 và 15 phút với nến đảo chiều. Giá phá qua EMA 5 phút và trendline giảm ngắn hạn, đặt Buy limit tại FVG 5 phút gần nhất. SL = 2783.40 (bên dưới POC, EMA 5 phút và đáy gần), TP = 2793.53 (theo fibo, sẽ timing cắt bằng tay). Vị thế này mua ở điểm cao nên kì vọng ngắn. Giá sau đó giảm mạnh, sẽ xem xét cắt lỗ sớm. Giá giảm gần cán SL đã tăng trở lại về ET, đã thoát lệnh, nếu giá có tăng đến TP cũng không tiếc, chờ cơ hội rõ ràng hơn. *Bài học: Khi giá không tôn trọng các đường EMA thì không nên vào lệnh.
Giá giảm về FVG 15 phút trùng với EMA 30 phút đã tăng trở lại, sau đó lần lượt phản ứng tại EMA 15 và EMA 5 phút với nến tăng nhưng chưa đóng nến bên trên EMA 5 phút. Dự đoán giá tiếp tục tăng, vào lệnh buy market. SL = 2779.75 (dưới EMA và FVG 15 phút), TP = 2792.39 (fibo dự đoán). Buy lúc giá đã tăng cao nên sẽ timing cắt lệnh. Giá sau đó đã giảm mạnh. Đã không kiểm soát được tâm lý nên dời SL ra xa. Và đã lỗ gấp đôi kế hoạch.
Giá giảm mạnh, về cạnh dưới EMA 4 giờ thì hồi lại. Giá phá qua EMA 4 phút, trendline giảm ngắn hạn và tâm FVG 1 giờ với nến tăng. Dự đoán giá sẽ hồi về vùng FVG lớn đã tạo ra lúc giảm mạnh trước khi giảm tiếp. Vào lệnh market SL = 2744.12 (bên dưới EMA 5 phút, trendline tăng ngắn hạn, đáy gần và POC), TP = 2756.17 (gần cạnh dưới FVG 1 giờ). Giá đã tăng qua entry nhưng sau đó chạm EMA 15 phút thì giảm mạnh về lại vùng EMA 5 phút là range trước đó. Giá sideway vùng dưới EMA 15, chờ đợi mở cửa phiên Âu. Giá tăng phá đỉnh cũ, dời SL = ET nâng TP = 2763.39 (giữa FVG 1 giờ). Giá tăng mạnh, chạm đến cạnh dưới FVG 1 giờ (trùng với EMA 1 giờ), dương được 80 pips ngay TP ban đầu, nhưng vẫn cố gắng gồng đến TP mới. Giá đã giảm mạnh về ET rồi sau đó lại bật tăng trở lại, thật sự rất tiếc. Dương vài pips lấy may đầu tháng.
Giá đã đóng nến dưới EMA 4 giờ, hồi về FVG 4 giờ đã phản ứng. Giảm phá xuống EMA 15 và 5 phút, phá trendline tăng trước đó, dự đoán giá sẽ giảm nên vào lệnh sell market. SL = 2745.56 (bên trên FVG giờ), TP = 2722.25 (vùng OB tăng 4 giờ trước đó). Sau khi vào lệnh giá đi ngược dự đoán tăng mạnh trên EMA 5 và còn tôn trọng EMA 15 phút. Chứng tỏ điểm vào lệnh chưa tốt, cần kiên nhẫn hơn. Giá tăng gần chạm SL sau đó giảm lại về ET và đáy cũ được 50 pips nhưng không chốt. Giá đã bật tăng trở lại gần SL, không kiểm soát được tâm lý đã dời SL ra xa. May mắn giá đã về ET để kịp thoát lệnh. *Bài học: Khi điểm vào lệnh với stoploss có tỉ lệ RR không tốt thì không nên vào lệnh. Tuyệt đối ko dời SL.
Giá đóng của dưới EMA 1 giờ, đang lưng chừng khu vực EMA 4 giờ. Giá giảm rồi tăng lại phản ứng với EMA 5 và 15 phút, trendline giảm ngắn hạn với nến giảm. Dự đoán giá sẽ giảm tiếp vào lệnh sell market, SL = 2738.71 (bên trên EMA 15 phút), TP = 2727.20 (bên dưới đáy cũ, bên trên 0.5 OB 4 giờ). Dưới giảm về TP, chạm 0.5 OB 4 giờ.
Giá giảm mạnh đóng nến dưới EMA 4 giờ, sau đó hồi về EMA 15 phút thì phản ứng bằng nến đảo chiều. Giá giảm phá qua EMA 5 phút bằng nến giảm tạo FVG, giá hồi về FVG đó liền phản ứng. Dự đoán giá tiếp tục giảm, vào lệnh sell market, SL = 2740.18 (bên trên đỉnh cũ, EMA 5, 15 và 30 phút), TP = 2725.15 (vùng đáy cũ). Giá tăng mạnh lên gần SL, bài học còn đó dặn lòng không kéo SL. Nhưng đã tháo SL, lỗi đáng trách. Có thể thấy SL vô cùng quan trọng. Giá giảm mạnh dương 15 pips nhưng không cắt vì tham, giá sau đó đã vọt tăng trở lại, đang tiến về đỉnh và tiếp tục lỗ nặng. Chờ giá giảm hồi về và thoát lệnh, giảm thiệt hại. Giá hồi về FVG và EMA 15 phút đã cắt lỗ bằng tay. Giá sau đó có giảm thêm, nhưng so với mức thua lớn thì vẫn tốt. *Bài học: Để không dời SL khi giá đi ngược chiều nên tìm điểm SL quan trọng sau đó chờ về ET thích hợp với tỉ lệ % . Hoặc đặt SL với tỉ lệ thua rất nhỏ, nếu cán SL cân nhắc vào lệnh khác.
Giá đóng nến dưới EMA 1 giờ, 15 phút và 5 phút với nến giảm mạnh. Đặt sell limit tại FVG trùng với EMA 5 phút. SL = 2745.45 (bên trên EMA 5 vf 15 phút), TP = 2718.23 (sẽ timing cắt bằng tay hoặc dời SL dương). Giá sau đó chạm ET và giảm 20 pips nhưng đã tăng trỏ lại, dặn lòng không được mất kỉ luật mà tháo SL. Giá đi được hơn 60 pips, dời SL = ET. Giá tiếp tục đi 100 pips, phá đáy gần. Giá đã bật tăng trở lại và đang cán ET, hơi tiếc. Giá sau đó cũng đã giảm mạnh đến TP. *Bài học: Thị trường chưa có xu hướng rõ ràng không nên swing, canh cắt lệnh nếu đã thỏa tỉ lệ tài khoản.
Giá giảm sau đó hồi về EMA 15 phút, phản ứng bằng nến đảo chiều. Giá tiếp tục phá xuống EMA 15 phút và trendline tăng ngắn hạn. Dự đoán giá tiếp tục giảm, đặt sell limit tại EMA 5 phút. Giá tăng lên khớp lệnh. SL = 2744.42 (bên trên EMA 15 phút, trên đỉnh cũ), TP = 2731.59 (gần đáy cũ). Giá đã giảm được 30 pips. Giá đi được 50 pips, dời SL = ET. Đã TP. Giá sau đó cũng đã giảm rất mạnh dưới TP.
Trump đắc cử giá giảm sâu phá các đáy cũ, OB 4 giờ. Giá hồi lại, đặt sell limit tại EMA 5 phút. TP = 2719.79 (tại FVG 15 phút). Giá tăng trên ET, đã tháo SL. Sau đó giá giảm được 60 pips, dời SL = ET. Giá dập dìu, lực mua còn mạnh nên cắt lời tay. Giá vẫn còn giảm hơn 100 pips và chạm TP và bật ngược trở lại. Khá tiếc. *Bài học: Khi đặt limit không nên đặt SL quá gần dễ dính stop hunt, nên timing và đặt SL sau với điều kiện tỉ lệ % vốn đúng kế hoạch.
Đường EMA 5 phút đã hoàn toàn phá xuống EMA 4 giờ nên dự đoán xu hướng giảm đã rõ ràng hơn. Giá tăng trên EMA 5 phút nhưng vẫn còn tôn trọng EMA 15 phút, sau đó giảm phá xuống EMA 5 phút và trendline tăng ngắn hạn, đã sell limit. Giá chạm điểm vào lệnh và giảm đã set SL = 2732.85 (bên trên EMA và FVG 5 phút), TP = 2709.86 (gần đáy cũ). Giá chạm ET và tiếp tục giảm. Giá giảm 50 pips, dời SL = ET. Đã đi được hơn 75 pips, quyết tâm gồng tới TP. Giá đi 90 pips, quyết tâm, quyết tâm. Giá đi 100 pips, bình tâm bình tâm. Giá đã tăng ngược trở lại tiến sát ET cán ET thoát lệnh, sau đó giảm lại. Tiếc nhỉ.
Trước đó dự đoán giá trong xu hướng giảm rõ ràng, đi được 100 pips không chốt đã thoát hòa. Khi giá quay về EMA 5 phút trùng với FVG 5 phút phản ứng bằng nến giảm mạnh. Đã vào lệnh sell market, TP = 2718.22 (đáy gần nhất), chưa set SL, sẽ timing thoát lệnh sớm vì lệnh này ở cuối phiên. Vào lệnh xong giá tăng lên. Cài SL = 2728.96 (bên trên EMA và FVG 5 phút). Giá tiếp tục tăng tiến sát SL. Giá giảm lại và đi được 30 pips. Dời SL = ET, dời TP sâu về 2694.24 xem sao... Giá đi được hơn 40 pips, 50 pips. Nhưng giá lại tăng lại về ET, không lẽ không may mắn lần nữa sao? Giá giảm mạnh, chạm OB 4 giờ đã cắt lệnh bằng tay. Giá sau đó lại giảm về TP, thật sự gồng lời đến TP khó quá, phải học thêm.
Giá đang trong xu hướng giảm, EMA 5 phút cách xa EMA 4 giờ. Giá giảm mạnh về OB 4 giờ sau đó hồi về và phản ứng với EMA 5 phút trùng với FVG 5 phút sau đó giảm. Đặt sell limit tại cạnh dươi FVG 5 phút. Chưa cài SL, TP = 2647.60 (vùng đáy cũ). Giá khớp lệnh, giảm được 30 pips sau đó tăng mạnh lên, cài SL = 2665.88 (trên đỉnh cũ, FVG 5 phút, trendline giảm). Giá đã tăng lên 25 pip, rồi giảm lại 25 pips. Giá giảm 40 pips, SL = ET. Sau đó giả tăng mạnh trở lại, tiến gần ET. Thoát lệnh sau đó giảm giảm mạnh 50 pips. Và dã hồi lại ET thoát lệnh.
Giá giảm mạnh với xu hướng giảm rõ rệt khi các đường EMA lật lượt cách nhau. Giá về OB 4 giờ đã tăng điều chỉnh về EMA 15 phút thì phản ứng mạnh với nến giam đảo chiều. Vào lệnh sell market tại vùng giá nằm giữa EMA 5 phút. Trước đó giá đã tăng mạnh và mở lúc cuối phiên nên lệnh này timing ngắn. SL = 2675.79 (bên trên đỉnh cũ, trên EMA 15, 30 phút. TP = 2664.79 (đáy cũ, vùng OB 4 giờ). Giá đi được 25 pip, dời SL = ET. Giá đã TP và giảm mạnh hơn 100 pips, chạm vùng dưới OB 4 giờ. *Bài học: Giao dịch cuối phiên nên không nên tiếc mà fomo, có lời là vui.
Giá giảm mạnh với xu hướng giảm rõ ràng. Sau khi giảm về DZ ngày thì hồi lại EMA 5 phút, tăng lên trên EMA nhưng sau đó giảm. Tăng lên lần nữa thì giảm với nến đảo chiều. Vào lệnh sell market, SL = 2628.59 (bên trên FVG 5m, dưới EMA 15m), TP = 2612.89 (đáy cũ). Giá đã giảm 40 pips, dời SL = ET. Kéo TP ngắn lại 2614.99 do thấy vùng tăng mạnh ở đó với FVG. Giá đi được 45 pips sau đó tăng mạnh trở lại tiến về ET nhưng vẫn tôn trọng EMA 5m. Giá tăng mạnh và thoát lệnh tại ET. Giá tăng lên đến FVG gần SL thì đã giảm mạnh trở lại. Timing vào lệnh sell khác. *Bài học: khi giá đã giảm sâu, các đường EMA cách xa nhau thì không nên vào lệnh ở EMA bé, muốn vào lệnh phải phản ứng với ít nhất 2 đường EMA.
Giá giảm rồi tăng mạnh vượt lên EMA 5 phút, sau đó phản ứng với EMA 15 phút trùng với FVG 5m. Giá giảm 3 nến liên tiếp về dưới EMA 5 phút (chưa đóng nến dưới hoàn toàn), đặt sell limit tại FVG 5m, SL chưa set, TP = 2615.42 (FVG 5m). Giá tăng mạnh khóp ET và âm hơn 20 pips, cài SL = 2629.02 (bên trên FVG 5m và vừa chạm EMA 15 m). Giá giảm được 25 pips. Giá hồi về lại ET. Giá giảm được 35 pips, được 40 pips, dời SL = ET. Giá phá đáy gần, đi được 50 pips, 65 pips. Cắt lời bằng tay khi phản ứng mạnh tại vùng đỉnh cũ. Giá còn giảm mạnh nữa, gần chạm TP. Và rồi giá đã phá TP đi xuống sâu hơn 100 pips. Hơi tiếc khi chốt non.
Giá giảm mạnh về vùng DZ khung ngày su đó hồi lại, các đường EMA cũng tách nhau xa nên dự đoán giá sẽ hồi lại trước khi giảm tiếp nếu có. Giá đã phá lên EMA 5, 15 phút, phá trendline giảm ngắn hạn, đóng nến 5 phút trên FVG 1 giờ. Giá hồi lại EMA 5 phút trùng FVG 5 và 15 phút thì phản ứng với nến đảo chiều, vào lệnh buy market (trước đó đặt limit tại FVG 15 phút trùng biên dưới EMA 5 phút). SL = 2602.3 (bên dưới EMA 5, 15 phút, FGV 5 phút), TP = 2619.38 (bên dưới FV G và EMA1 giờ). Lệnh ngược xu hướng nên sẽ timing. Tăng được 25 pips, 45 pips, dời SL = ET. Giá đi được 55 pips. Xuất hiện RSI phân kỳ ở 15 và 5 phút, phân vân cắt lệnh dương hay không. Gái giảm mạnh chạm ET, thật tiếc.
Dự đoán giá hồi về trước khi giảm tiếp nên canh lệnh buy. Trước đó đã vào lệnh buy, giá đi được hươn 55 pips sau đó về cán ET thoát lệnh. Canh buy tiếp nên khi giá hồi lại EMA 5 phút trùng FVG 5 và 15 phút phản ứng với nến đảo chiều, vào lệnh buy market, SL = 2602.19 (bên dưới EMA 5, 15 phút, FGV 5 phút), TP = 2618.89 (bên dưới FV G và EMA1 giờ). Lệnh ngược xu hướng nên sẽ timing. Giá tăng được 20 pips, 35 pips. Lại xuất hiện RSI phân kì, giá quay đầu giảm về ET. Và đã tăng lại 25 pips rồi lại giảm mạnh -15 pips. Về EMA 5 phút trùng FVG rút chân dấu hiệu có lực mua, hi vọng giá tăng trở lại. Giá giảm -30 pips đang phản ứng với FVG 5 phút, giám -40 pips. Giá phá EMA 15 phút cắt lỗ 48 pips. Canh vào lệnh sell. *Bài học: Vào lệnh ngược xu hướng nên cắt lời sớm.
Giá hồi về EMA 30 thì phản ứng mạnh bằng nến đảo chiều. Nếu phá mạnh xuống EMA 5 phút, chưa đóng nến dưới EMA 15 phút. Đặt sell limit tại biên dưới EMA 5 phút, SL = 2614.39 (bên trên đỉnh cũ), TP = 2590.76 (đáy cũ). Giá về FVG 15 phút đã tăng trở lại, khớp lệnh, âm 15 pips, giảm về lại ET, giảm 20 pips. Và rồi đã tăng -20 pips nhưng vẫn còn tôn trọng đường EMA 5 phút. Giá dập dịu quanh ET và EMA 5 phút, có lẽ đang nhiều tin quan trọng (CPI, FOMC) vào tối nay phiên Mỹ. Giảm 30 pips phá trendline tăng ngắn hạn. Giá đi 50 pips, dời TP sâu về 2567.29 chờ tin CPI. Giá giảm chạm FVG 15 phút thì hồi mạnh về lại ET. Giá tăng lên qua ET, đang tiếc. Giá tăng -25 pips, -35 pips, -45 pips. Trước giờ ra tin đã tháo SL, một sai lầm nghiêm trọng. Nhưng đã rất may mắn khi giá tăng lên 100 pips, sau đó giảm mạnh hơn 350 pips cán TP sâu 400 pips. Nhưng đã chốt lời khi đạt 80 pips.
Giá đang trong xu hướng giảm, về DZ khung ngày đã hồi lại. Khi giá hồi về EMA 5 phút trùng biên dưới FVG 1 giờ đã phản ứng mạnh bằng nến đảo chiều. Vào lệnh sell market. Vị thề này scalp ngắn vì các đường EMA đã cách xa nhau, dự đoán giá ko giảm sâu nữa nếu chưa hồi về EMA khung lớn. SL = 2566.11 (bên trên EMA 5 phút), TP = 2560.39 (đáy cũ). Giá đi được 30 pips, dời SL - ET. Giá đã TP 35 pips, giá sau đó đã đi hơn 100 pips.
Giá vẫn đang trong xu hướng giảm, các đường EMA đã rất xa nhau. Giá hồi về biên dưới FVG 5 trùng 15 phút, lân cận EMA 5 phút có nến đảo chiều. Vào lệnh sell market, SL = 2552.61 (bên trên EMA và FCG 5 phút), TP = 2531.39 (đươi đáy cũ, bên trên vùng DZ mới, đo box giảm trendline ngày). Lệnh này đánh giá khá rủi ro khi giá đã giảm quá sâu và cuối phiên giao dịch cá nhân, nên sẽ timing cắt sớm trước tin PPI (có thể bị tâm lý nếu giá đi ngược chiều). Giá tăng lên -20 pips, -40 pips. Giá đã cán SL lỗ 85 pips. *Bài học: Khi giá giảm quá sâu rồi không nên canh sell. Cuối phiên giao dịch, đặc biệt sắp giờ ra tin không nên vào lệnh.
Giá trong xu hướng giảm sâu, đã hồi lại nên dự đoán có thể điều chỉnh và tăng trong ngắn hạn. Khi giá vượt lên trên mở của ngày, phá qua EMA 5 và 15 phút với nên tăng mạnh đã vào lệnh buy limit, SL = 2558.86 (bên dưới bên trên OB 15 phút), TP = 2586.68 (biên dưới FVG 1 giờ). Giá giảm về cán ET, sau đó giảm mạnh hơn -20 pips đang phản ứng với giá mở cửa ngày. Giá phá đáy gần, phá mở cửa ngày, -50 pips. Giá phá xuống EMA 5, 15 phút, dự đoán tiếp tục giảm. Sẽ cắt lệnh và canh sell. Đặt cắt lỗ tại 2565.88 âm 25 pips. Giá sau đó đã tăng lên, tiến gần ET và tăng trở lại. *Bài học: Hạn chế vào lệnh khi xu hướng chưa rõ ràng, Giá nằm trên ít nhất 2 khung EMA không gần nhau, ví dụ EMA 5 vào lệnh phải hợp lưu EMA 30 là tối thiểu.
Dự đoán giá giảm sâu đã vào lệnh mua trước đó, nhưng giá đã đi ngược plan khi phá xuống EMA 5, 15 phút và giá mở cửa ngày cùng trendline giảm ngắn hạn. Cắt lỗ lệnh buy 25 pips, đổi plan sang sell. Đặt sell limit tại EMA 5 trùng với EMA 15 phút và FVG 5 phút. SL = 2574.90 (bên trên đỉnh gần và EMA 30 phút), TP = 2552.39 (bên trên FVG 1 giờ). Giá khớp ET, âm 20 pips, -30 pips. Toang thật. Giá tăng ngược trở lại, đóng nến trên EMA 5 phút, còn tôn trọng EMA 15 và 30 phút. Tiếp tục âm 40 pips. Chắc phải canh thoát lệnh chờ thị trường có xu hướng rõ ràng. Giá tăng - 55 pips. Giá đã giảm lại và phá xuống cả 3 đường EMA, phá giá mở cửa ngày. Hi vọng đi theo hướng này. Giá giảm mạnh 60 pips, kéo SL = ET. Giá về chạm OB 15 phút thì bật lên. Giá giảm 85 pips. Đang vân vân nên gồng tới TP không, quyết giữ. Cắt lời tại 100 pips để bảo tồn khoảng thua hôm qua, canh vào lệnh sau khi giá chạm biên độ trung bình session 4 tuần trùng với Fibo 0.5 - 0.618 của đoạn tăng hôm qua. Giá có phản ứng, bật lên 30 pips, 60 pips, 70 pips. Có lẻ cắt lời đã may mắn!
Giá giảm mạnh (chưa tới TP lệnh sell trước) đã hồi về. Đặt sell limit tại EMA 5 phút, trùng fibo 0.5 mở cửa ngày và FVG 5 phút. Chưa set SL, TP = 2550.00 (cạnh trên FVG 1 giờ). Giá khớp lệnh, giảm 30 pips. Sau đó tăng ngược trở lại -15 pips. Giá vẫn đang tôn trọng EMA và FVG 5 phút. Giá tăng lên -25 pips, -40 pips, 55 pips. Đã phá qua EMA 5, 15 phút, FVG 1 giờ, trendline giảm ngắn hạn. Vẫn chưa cài SL, cần phải timing. Giá âm -65 pips, -80 pips. Khó xử quá. Dự đoán tối nay tin Retail Sales m/m sẽ bất lợi cho vàng, nếu không phải chịu cắt lỗ quá % cho phép. Vẫn chưa cài SL, kéo TP ngắn lại ở 2558.68. Giá giật 2 đầu sau tin, có lúc âm -150 pips. Giá giá về ET và đã cắt lệnh. Khá may mắn.
Mở phiên đầu tuần, giá tăng mạnh tạo gap do tình hình chiến sự tại Trung Đông. Giá phá EMA 5, 15, 30 và FVG 1 giờ. Đang phản ứng tại EMA 1 giờ, giá hồi về FVG 15 phút sau đó tăng lại phá trendline giảm ngắn hạn với nến tăng (chưa về EMA 5 phút). Vào lệnh buy market, chưa cài SL, TP = 2607.38 (bên dưới EMA 4 giờ). Lệnh này khá rủi ro do không có điểm SL cứng. Giá giảm -20 pips, -60 pips, -80 pips. Đầu phiên Âu giá tăng trở lại, còn -30 pips, hi vọng đi đúng plan. Giá đã tiếp tục giảm. Giá tăng trở lại, 10 pips. Giá đi được 40 pips cài ST = ET. Thoát lệnh hòa.
Giá đã tăng đúng dự đoán, hiện tại đã nằm trên EMA 5, 15 phút và 1 giờ. Giá tôn trọng EMA 5 phút, giá phá qua đỉnh gần, nến mở của 5 phút của phiên giao dịch, ngày và phiên Nhật. Đặt lệnh buy limit tại FVG 5 phút, chưa cài SL, TP = 2626.68 (biên dưới FVG 4 giờ). Giá khớp lệnh, đi được 30 pips. Giá đã quay về lại ET. Giá tăng 45 pips phá đỉnh gần, gắn SL = ET. Giá tăng 60 pips, 80 pips. Giá chạm biên trên EMA 4 giờ đã chỉnh. Giá phá đỉnh gần, tăng 100 pips, dời SL = 2617.39 (dưới FVG 15 phút), kéo TP = 2642.68. Giá chạm FVG 4 giờ phản ứng mạnh và tạo 2 đỉnh, đã cắt lời lệnh. Giá hồi về FVG 15 phút và tăng trở lại cán TP. Canh buy lệnh khác. *Bài học: Phải kiên nhẫn để giữ đến TP.
Giá tăng phản ứng vào EMA 4 giờ (chưa đóng cửa nằm trên biên trên). Giá tôn trọng EMA 5 phút, tăng lên phá trendline giảm ngắn hạn. Dự đoán giá sẽ tiếp tục tăng về FVG 4 giờ, đặt buy limit tại FVG 5 phút, chưa cài SL, TP = 2641.68 (trung tâm FVG 4 giờ). Khớp lệnh, giá giảm -50 pips. Giá phá FVG 15 phút và vùng giá đi ngang. Sẽ timing cắt lệnh sớm. Đang âm -60 pips. Giá tăng lại ET. Đi được 50 pips, cài SL = 2619.39. Giá đi được 80 pips. Dời SL = ET. Giá đi được 100 pips. Cắt sớm lệnh khi hết phiên giao dịch. Chờ xem giá phản ứng vào phiên Mỹ.
Giá tăng do tin UK và Nga, đường EMA 5, 30 phút đã nằm trên EMA 4 giờ. Dự đoán giá tăng, đặt buy limit tại FVG 15 phút trùng EMA 5 phút, chưa cài SL, TP = 2674.68 (bên dưới đường trung bình giá cao của thứ 5 trong 16 tuần). Khớp lệnh, giá tăng được 35 pips. Giá giảm lại, -15 pips. Giá hồi lại 45 pips. Giá lại giảm -30 pips. Giá tăng 40 pips, cài SL = ET. Giá đi 50 pips, 80 pips, 100 pips, cố gắng gồng lời. 130 pips, 160 pips. Dời SL = 2659.68. Xuất hiện nến đảo chiều, cắt lời sớm 145 pips. Giá sau đó giảm mạnh. Giá sau đó tăng mạnh trở lại phá đỉnh gần.
Giá giảm rất mạnh từ ngày hôm trước. Giảm về FVG khung ngày thì có dấu hiệu hồi. Trước đó cũng cũng đã tăng mạnh. Giá mở cửa ngày giảm mạnh tiếp, nằm dưới EMA 5 phút, nhưng khi mở cửa phiên Tokyo thì tăng lên, phá EMA 5 phút và mở cửa 5 phút ngày, nên dự đoán giá sẽ tăng ngắn hạn. Vào lệnh buy market, chưa set SL (SL dự kiến dưới 2616.03, vùng avg session day open), TP = 2644.39 (biên trung bình 16 tuần của ngày thứ 3). Giá giảm 30 pips. Và giá đã hồi về ET trở lại. Giá giảm 20 pips nhưng vẫn còn tôn trọng EMA 5 phút. Giá giảm -50 pips, -70 pips. Cần phải cắt sớm nếu có dấu hiệu giảm mạnh và tỉ lệ rủi ra tài khoản. Giá quay về lại ET. Lại giảm -40 pips, -50 pips, -90 pips. Giá giảm mạnh phá đáy cũ, chỉnh về FVG 5 phút thì giảm tiếp, cắt lỗ -90 pips. Đã sell lại. *Bài học: Tuyệt đối không nên vào lệnh ngược xu hướng, giá chỉ mới phá qua 1 EMA thì không mở ị thế.
20241126.2
Đã cắt lỗ lệnh buy trước, giá giảm nằm dưới tất cả các đường EMA, hồi về EMA, FVG 5 phút thì giảm tiếp với nến giảm mạnh. Vào lệnh sell martket, chưa cài SL, TP = 2611.39 (lân cận đáy cũ). Sẽ timing lệnh. Giá tăng mạnh -35 pips. Giá đi được 70 pips, cài SL = ET. Dời TP ngắn tại 2612.89, để lấy lại lệnh lỗ trước đó. Giá đã cán TP mới. Giá phản ứng tại đường trung bình biến động ngày trùng với mở cửa phiên Tokyo 5 phút, biên dưới FVG, OB 5 phút. chờ giá hồi về để sell trở lại. Giá sau đó giảm tiếp và phá các cản trên. Giá đi được 45 pips. Giá giảm về mở cửa phiên London, đã hồi lại, -50 pips, -70 pips, -90 pips. Timing cắt lệnh, lời 85 pips.
20241126.3
Giá giảm về nến mở cửa phiên Tokyo đã bật lên, đều nằm dưới các đường EMA, đặt sell limit tại EA trung FVG 5 phút. Chưa cài ST, TP. Giá khớp ET, lời được 40 pips nhưng khớp set SL = TP. Giá sau đó tăng mạnh một mạch, hết phiên, có lúc -250 pips. Nhưng khi mở phiên Mỹ thì giá đã giảm về ET, đã cắt lỗ -30 pips. *Bài học: Tuyệt đối ko để lỗ quá tỉ lệ cho phép, may mắn không thể nhiều lần. Khi hết phiên nên thoát lệnh.
Giá nằm dưới các đường EMA, dưới giá mở cửa phiên Tokyo, phiên giao dịch, phản ứng vơi EMA 5 phút nên dự đoán giá tiếp tục giảm. Khi có nến giảm tại vùng mở cửa ngày trunggf EMA 5 phút, đã vào lệnh sell market, chưa cài SL, TP = 2620.68 (lân cận đáy cũ). Giá sau đó tăng tiếp, -20 pips, -50 pips, -60 pips, -80 pips, -90 pips, -100 pips, -130 pips. Giá tăng mạnh, cắt lỗ 110 pips.
20241127.2
Giá tăng mạnh, cắt lỗ 110 pips ở lệnh trước. Giá đã nằm trên 3 đường EMA 5, 15, 30 phút, dự đoán giá còn tăng tiếp. Đã buy market, chưa cài SL, TP = 2652.39 (tâm FVG 4 giờ). Giảm -20 pips. Nhận thấy xu hướng tăng đang yếu, cắt lệnh. Giá sau đó tăng 160 pips.
20241127.3
Vì thua lỗ trước đó, vào lệnh sell vội vàng. Trong khi giá chưa phá qua EMA nào, thậm chí đang nằm trên 3 đường EMA. Lệnh này thua rát xứng đáng. Giá tăng -45 pips, -60 pips, -80 pips, -90 pips. Cắt lỗ -100 pips.
20241127.4
Giá nằm trên 3 đường EMA, hồi về FVG và EMA 5 phút thì bật tăng với nến tăng. Vào lệnh buy martket, chưa cài SL, TP = 2663.39 (biên trên FVG 4 giờ), vào lệnh với tâm lý gỡ lỗ với 2 lệnh thua hơn 220 pips. Giá tăng 20 pips, 40 pips. Giá giảm về lại ET. Giá giảm, -20 pips. Đóng phiên nhưng vẫn giữ lệnh, rủi ro càng lớn. Sai một li đi 1 dặm. Giá giảm về EMA trung với nến mở cửa phiên London 5 phút, -40 pips, -150 pips. May mắn đã về ET vào thoát lệnh.
Hôm qua thua khá nặng do vài lệnh cẩu thả, không theo checklist. Sáng nay, mở cửa phiên Tokyo và phiên giao dịch cá nhân, định lượng 4 tuần cùng phiên đều báo giảm. Trong khi đó, giá đã nằm dưới các đường EMA. Giá đã giảm mạnh đúng dự đoán, đặt sell limit tại tâm FVG trùng biên dưới EMA 15 phút, chưa cài SL, TP = 2634.68 (dưới đáy cũ). Giá chưa khớp nhưng có nến giảm bên dưới ET, đã sell market. Giá tăng mạnh, -25 pips, -45 pips, -65 pips, -85 pips. Cắt lỗ 70 -pips.
Giá tăng lên, phá open day, EMA 5, 15 phút. Cắt lỗ lệnh sell, vào buy martket, TP = 2646.39 (bien trên FVG 1 giờ). Giá tăng 30 pips.
Giá giảm mạnh, EMA 5 phút đã nằm dưới các đường còn lại, session timing phiên giao dịch hôm nay dự báo giảm đã đúng. Dự đoán giá hồi về sẽ còn giảm tiếp. Đặt sell litmit tại EMA 5 phút trùng OB. TP = 2618.39 (xa hơn đáy cũ), chưa cài SL. Giá đã giảm sâu, sẽ timing cắt lệnh. Giá khớp, tăng mạnh -25 pips, -45 pips. Giá về lại ET, dương 20 pips. sau đó tăng mạnh với nến đảo chiều, -65 pips. Cần timing để thoát. Đã âm khá nặng, căng mình gồng lỗ, sell ngay đáy, sai một li đi 1 dặm,... cắt lỗ 150 pips.
Cắt lỗ lệnh sell trước đó, âm khá nặng. Giá phá qua EMA 5, 15, 30 phút, trendline giảm ngắn hạn. Dự đoán giá tăng tiếp, vào lệnh buy martket. Chưa cài SL, TP = 2657.39 (ngay biên ngày thứ 3). Giá giảm, -20 pips, -40 pips, -80 pips, -100 pips. Toang thật. *Bài học: Không nên vào lệnh liền sau khi cắt lỗ, vì tâm lý không tốt. Phải đặt SL để số lỗ không vượt quá tỉ lệ cho phép.
20241203.2
Giá giảm mạnh, phá hết EMA, đóng dưới trendline giảm, nhưng các đường EMA chưa rời nhau, đặt sell limit tại FVG trùng EMA 5 phút nhưng không đủ kiên nhẫn, đã tháo lệnh, sell martet. SL = 2644.39 (trên EMA, FVG 15 phút), TP = 2623.39 (đáy hôm qua). Giá lại tăng, -30 pips, -50 pips, -70 pips, -90 pips. Khởi đầu tháng nhưng đã trải qua chuỗi lệnh thua, cần lấy lại bình tĩnh. Giá đã cán sL, -120 pips.
Giá tăng mạnh, nằm trên các đường EMA 5, 15, 30 phút, phá trendline giảm. Dự đoán giá tăng tiếp. Vào lệnh buy martket khi giá hồi về và có nến đảo chiều. SL = 2638.39 (dưới EMA và FVG 5 phút), TP = 2658.39. Giá giảm -25 pips, -45 pips, -65 pips, -85 pips, giá đang tăng về ET. Sau đó giá giảm mạnh, rồi tăng lại và cắt lời 27 pips. May mắn.
Giá sideway trong biên độ hẹp, đầu phiên giảm về biên dưới EMA 4 giờ, sau đó tăng mạnh, phá EMA 5, 15, 30 và trendline giảm ngắn hạn. Dự đoán giá tăng, giá về FVG 5 phút phản ững với nến tăng, vào lệnh buy martket. SL = 2638.39 (dưới EMA 15 phút, TP = 2655.68 (đỉnh cũ, lân cận vùng biên độ ngày và phiên). Giá giảm -25 pips. Giá tăng lại 30 pips.Dời SL = ET. Giá tăng 50 pips, 70 pips. Giá giảm mạnh, thoát lệnh dương hơn 10 pips.
20241204.2
Giá tăng nằm trên EMA 5, 15, 30 và 1 giờ, dự đoán giá tăng về biên độ ngày. Lệnh buy trước đã kéo về ET. Giá hồi về EMA 5 phút phản ứng và hồi lại với nến tăng đảo chiều, vào lệnh mới buy martket, TP = 2655.39. Chưa cài SL. Giá tăng 20 pips. Giá giảm trở lại, -30 pips, -50 pips. Khả năng nhồi lệnh sai, giá chạm biên trên 4 giờ mà vào buy là sai. -90 pips. Canh cắt lệnh. -85 pips. *Bài học: Không nhồi lệnh, không vào lệnh giá giá chạm ngưỡng biên EMA khung lớn.
Giá giảm mạnh, phá các EMA và trendline tăng, đang bị tâm lý do lệnh thua trước đó. Sell martket, chưa cài SL, TP = 2622.39 (đáy cũ). . Giá tăng, -80 pips.
Giá giảm mạnh, hồi về EMA trung FVG 5 phút thì phản ứng với nến đảo chiều, vào lệnh sell martket, chưa cài sL, TP = 2635.68 (biên trên FVG 4 giờ). Giá tăng, -50 pips.
Giá phá trendline tăng ngắn hạn, nằm dưới EMA 5, 15 phút, phá giá mở cửa ngày, phiên và phiên á. Vào lệnh sell martket, SL = 2652.06 (bên trên đỉnh cũ), TP = 2639.68 (vùng đáy cũ). Giá đi được 20 pips, giá tăng trở lại, -25 pips. Lệnh đã SL.
20241205.2
Giá tăng phá trendline giảm ngắn hạn, nằm trên EMA 5, 15, 30, 60 phút. Dự đoán giá tiếp tục tăng. Trong khi đó các đường EMA chưa tách nhau rõ ràng. Vào lệnh buy limit. SL = 2645.13 (dưới đáy gần), TP = 2664.06 (đỉnh ngày), sẽ timing cắt lệnh vì xu hướng chưa rõ ràng. Giá giảm -40 pips, -50 pips. Cắt lỗ -70 pips.
Giá phá trendline tăng ngắn hạn, EMA 5, 15 phút. Sau đó hồi lại EMA 5 phút, tiếp tục giảm với nến đảo chiều, vào lệnh sell martket, chưa cài SL, TP = 2639.39 (biên dưới EMA 4 giờ). Giá đi được 35 pips, cài SL = ET. Thoát lệnh hòa.
Buy martket may rủi khi giá phá EMA 5, 15 phút. TP = 2670.39, chưa cài SL. Giá giảm -20 pips.
20241206.1
Mở cửa phiên giá giảm mạnh. Chạm vùng supply zone ngày đã hồi lại. Đặt giá sell limit tại tâm FVG 5 phút trùng fibo 0.5, giá gần chạm. Đã tháo và vào lệnh sell martket khi giá phản ứng. SL = 2631.39 (trên EMA 5 phút), TP = 2610.39 (tâm vùng SZ ngày). Giá đi được 25 pips. Chốt lời 35 pips. Đợi vào lệnh khác.
Giá giảm, các đường EMA 5, 15 đã nằm dưới EMA 4 giờ dự đoán xu hướng giảm rõ ràng. Giá hồi về, đặt sell limit tại EMA trùng FVG 5 phút. SL = 2631.39 (bên trên EMA 15 phút, mở cửa phiên), TP = 2617.68 (đáy gần). Giá tăng, -45 pips. Đang phản ứng với EMA 15 phút. Cần timing cắt lệnh trước khi SL. Đã SL -65 pips.
20241206.3
Giá tăng mạnh về lại như chưa hề giảm, về EMA 30 phút trùng tâm FVG giờ thì phản ứng. Vào sell market., chưa cài SL, TP = 2629.39. Giá tăng mạnh, -30 pips, -80 pips. Lại vào lệnh ẩu, thua không hề sai.
30-y Bond Auction [ us-index ]
30-y Bond Auction là phiên đấu giá trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 30 năm. Đây là một sự kiện quan trọng trong thị trường trái phiếu, nơi chính phủ Mỹ bán trái phiếu kỳ hạn dài để huy động vốn. Đấu giá trái phiếu 30 năm giúp xác định lãi suất mà chính phủ phải trả cho các nhà đầu tư và cung cấp thông tin về nhu cầu đối với trái phiếu kỳ hạn dài. Phiên đấu giá trái phiếu kỳ hạn 30 năm thường được tổ chức vào thứ Tư mỗi tuần trong tháng. Thời gian chính xác có thể thay đổi, nhưng các kết quả thường được công bố vào 1:00 chiều giờ miền Đông (ET), tương đương với 00:00 sáng ngày hôm sau giờ Việt Nam (GMT+7). Nếu lãi suất trái phiếu 30 năm cao hơn dự kiến, điều này có thể cho thấy nhu cầu đối với trái phiếu chính phủ Mỹ mạnh mẽ hơn, dẫn đến việc tăng cường cung cấp đồng USD để mua trái phiếu. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD. Nếu lãi suất trái phiếu 30 năm cao hơn dự kiến, giá vàng có thể giảm. Lãi suất trái phiếu cao hơn có thể làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ vàng (vì vàng không sinh lãi), làm giảm nhu cầu đối với vàng như một tài sản trú ẩn an toàn.
ADP Non-Farm Employment Change đo lường sự thay đổi trong số lượng việc làm mới tạo ra trong khu vực tư nhân ở Mỹ, không bao gồm nông nghiệp, chính phủ, và một số ngành khác. Chỉ số này được tính toán bởi ADP (Automatic Data Processing) và cung cấp cái nhìn sớm về xu hướng việc làm trước khi báo cáo việc làm chính thức (NFP) của Cục Thống kê Lao động Mỹ được công bố. ADP Non-Farm Employment Change được công bố hàng tháng vào thứ Tư đầu tiên của tháng, thường vào 8:15 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:15 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi ADP Non-Farm Employment Change cao hơn dự kiến, điều này cho thấy thị trường lao động mạnh mẽ và nền kinh tế đang phát triển tốt. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD vì nhà đầu tư có thể kỳ vọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững hơn và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. ADP Non-Farm Employment Change tăng cao hơn dự kiến thường làm giá vàng giảm. Khi thị trường lao động mạnh mẽ, nhà đầu tư có thể cảm thấy tự tin hơn vào nền kinh tế và giảm nhu cầu tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn.
Average Hourly Earnings m/m đo lường sự thay đổi trong mức lương trung bình của người lao động theo giờ trong một tháng. Chỉ số này phản ánh sự thay đổi trong thu nhập của người lao động và thường được theo dõi để đánh giá áp lực lạm phát và tình hình thị trường lao động. Phiên bản "m/m" chỉ ra sự thay đổi so với tháng trước. Average Hourly Earnings được công bố hàng tháng, cùng với báo cáo việc làm chính thức của Cục Thống kê Lao động Mỹ (NFP). Thông thường, số liệu được công bố vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi Average Hourly Earnings cao hơn dự kiến, điều này cho thấy lương của người lao động đang tăng, có thể dẫn đến áp lực lạm phát cao hơn. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD nếu nhà đầu tư kỳ vọng vào chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed để kiểm soát lạm phát. AHE m/m tăng cao hơn dự kiến thường làm tăng giá vàng. Khi lương tăng, áp lực lạm phát có thể tăng lên, và nhà đầu tư có thể tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn để bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD.
Airdrop
Airdrop là hành động phát coin/token hoặc NFT miễn phí cho người dùng từ các dự án startup trong lĩnh vực crypto. Mục đích nhằm marketing dự án cũng như thu hút nhiều người giao dịch hơn khi token của dự án được niêm yết trên các sàn giao dịch (theo Coin68).
Altcoin
Altcoin là thuật ngữ được dùng để chỉ các tài sản crypto, chẳng hạn như coin hoặc token không phải là Bitcoin. Thuật ngữ này xuất phát từ ý tưởng rằng Bitcoin là tiền điện tử ban đầu và tất cả những loại tiền khác sau đó được coi là tiền "thay thế". Thuật ngữ “altcoin” cũng được sử dụng khá rộng rãi để chỉ các tài sản kỹ thuật số mà về mặt kỹ thuật cũng được gọi là “token” thay vì coin. Ví dụ nổi tiếng nhất là các token ERC-20 tồn tại trên chuỗi khối Ethereum (theo Binance Academy).
Ambassador
Ambassador là đại sứ Pi Network, 1 trong 4 vai trò của hệ sinh thái Pi. Để trở thành Đại sứ bạn phải mời được thành viên tham gia vào cộng đồng Pi Network.
AML
AML là từ viết tắt của Anti Money Laundering có nghĩa là một quy định về chống rửa tiền.
Balance
Balance là số dư hiện tại của tài khoản giao dịch sau khi tất cả các giao dịch đã được đóng và các khoản lợi nhuận hoặc thua lỗ đã được cộng hoặc trừ vào tài khoản. Nó đại diện cho số tiền thực tế mà bạn có trong tài khoản của mình, không tính đến các giao dịch đang mở.
Binance
Binance là một sàn giao dịch tiền điện tử toàn cầu, cung cấp một nền tảng để giao dịch hơn 100 loại tiền điện tử. Kể từ đầu năm 2018 đến nay, Binance được coi là sàn giao dịch tiền điện tử lớn nhất thế giới về khối lượng giao dịch (theo Wikipedia).
Bitcoin
Bitcoin là đồng tiền ảo đầu tiên trên thế giới được phát minh bởi Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009, từ $0 đã tăng lên mức hơn $50,000. Bitcoin có thể được trao đổi trực tiếp bằng thiết bị kết nối Internet mà không cần thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào.
Blockchain
Blockchain là hệ thống cơ sở dữ liệu cho phép lưu trữ và truyền tải các khối thông tin (block) được liên kết với nhau nhờ mã hóa và không thể đảo ngược thứ tự. Blockchain hay còn gọi là sổ cái, block thông tin là các giao dịch.
Bollinger Bands
Bollinger Bands hay BB, được phát triển vào những năm 1980 bởi nhà phân tích tài chính và nhà giao dịch John Bollinger. Là một trong những chỉ báo phân tích kỹ thuật (TA) được sử dụng nhiều nhất. Về bản chất, Dải Bollinger hoạt động như một công cụ đo lường dao động của thị trường. Chỉ báo BB bao gồm hai dải cạnh và một đường ở giữa. Ba yếu tố này cho biết giá xoay quanh giá trị trung bình như thế nào, được biểu thị bằng dải giữa. Các dải trên và dưới mở rộng khi độ biến động của thị trường cao và co lại khi độ biến động của thị trường thấp. Chúng di chuyển ra khỏi dải giữa (độ biến động cao) hoặc hướng tới nó (độ biến động thấp).
BOT
BOT (viết tắt từ “Robot") là các ứng dụng, phần mềm chuyên thực hiện các tác vụ tự động, đơn giản hoặc có tính chất lặp lại trên Internet. Như thao tác khai thác Pi mỗi ngày. Nhưng Bot không có nghĩa là “người máy”.
Breakout
Breakout hay phá vỡ, là một khái niệm được nhắc tới trong phân tích kỹ thuật. Breakout được định nghĩ khi giá của một tài sản di chuyển trên vùng kháng cự hoặc dưới vùng hỗ trợ. Một breakout có thể chỉ ra rằng giá của tài sản sẽ bắt đầu có xu hướng theo hướng đột phá (Theo Binance Academy).
Building Permits [ us-index ]
Building Permits (Giấy phép xây dựng) đo lường số lượng giấy phép xây dựng mới được cấp trong tháng trước. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng của ngành xây dựng và dự báo hoạt động kinh tế trong tương lai, vì sự gia tăng trong cấp phép xây dựng thường phản ánh sự tăng trưởng trong ngành xây dựng và nhu cầu về nhà ở. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 8:30 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 20:30 (8:30 tối) cùng ngày giờ VN. Nếu Building Permits cao hơn dự báo, điều này có thể chỉ ra sự gia tăng trong hoạt động xây dựng và nhu cầu nhà ở, có thể thúc đẩy nền kinh tế và tăng giá trị USD, dẫn đến DXY tăng lên. Nếu Building Permits thấp hơn dự báo, điều này có thể chỉ ra sự yếu kém trong ngành xây dựng và nhu cầu nhà ở, có thể làm giảm giá trị USD và dẫn đến DXY giảm xuống.
CB Consumer Confidence [ us-index ]
CB Consumer Confidence (Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng của Conference Board) đo lường mức độ tự tin của người tiêu dùng vào nền kinh tế. Chỉ số này dựa trên khảo sát của Conference Board, nơi người tiêu dùng được hỏi về tình trạng hiện tại của nền kinh tế và kỳ vọng của họ cho tương lai. Chỉ số này giúp đánh giá mức độ tiêu dùng và xu hướng chi tiêu của người tiêu dùng, vốn là yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 10:00 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 22:00 (10:00 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu CB Consumer Confidence cao hơn dự báo, điều này thường chỉ ra niềm tin mạnh mẽ của người tiêu dùng vào nền kinh tế, có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và làm tăng giá trị của USD, dẫn đến DXY tăng lên. Khi CB Consumer Confidence thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh sự lo ngại về tình hình kinh tế và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
Chart
Chart là biểu đồ thể hiện sự di chuyển của tỷ giá của một sản phẩm nào đó. Trên biểu đồ có thể thêm các chỉ báo hoặc các đường xu hướng vào trong biểu đồ để hỗ trợ cho quá trình giao dịch.
Contributor
Contributor là Người đóng góp, 1 trong 4 vai trò của Pi Network. Để trở thành Contributor bạn cần xây dựng được vòng tròn bảo mật 3 - 5 thành viên trong hệ sinh thái Pi. Góp phần tạo nên bản đồ tin cậy toàn cầu
Core CPI m/m [ us-index ]
Core Consumer Price Index (Core CPI) đo lường sự thay đổi trong giá tiêu dùng của hàng hóa và dịch vụ, loại trừ các mặt hàng dễ biến động như thực phẩm và năng lượng. Phiên bản "m/m" chỉ ra sự thay đổi so với tháng trước. Core CPI cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về áp lực lạm phát cơ bản, vì nó loại bỏ những yếu tố có thể dao động mạnh. Core CPI được công bố hàng tháng cùng với chỉ số CPI tổng hợp, thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi Core CPI m/m cao hơn dự kiến, điều này cho thấy áp lực lạm phát đang gia tăng, điều này có thể dẫn đến kỳ vọng về việc Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ (tăng lãi suất) để kiểm soát lạm phát. Điều này thường làm tăng giá đồng USD vì nhà đầu tư kỳ vọng vào chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. Core CPI m/m tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Khi lạm phát cơ bản gia tăng, vàng có thể trở thành một tài sản trú ẩn an toàn hấp dẫn hơn, vì nó giúp bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD và sự gia tăng áp lực lạm phát.
Core PCE Price Index m/m [ us-index ]
Core PCE Price Index m/m (Chỉ số Giá tiêu dùng cá nhân cốt lõi theo tháng) đo lường sự thay đổi về giá của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng mà không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, vì những yếu tố này có thể có sự biến động lớn và không ổn định. Chỉ số này là một trong những chỉ số chính mà Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Fed) sử dụng để đánh giá lạm phát và điều chỉnh chính sách tiền tệ. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 8:30 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 20:30 (8:30 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Core PCE Price Index m/m cao hơn dự báo, điều này có thể chỉ ra áp lực lạm phát cao hơn, có thể thúc đẩy Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Fed) tăng lãi suất, làm tăng giá trị của USD và dẫn đến DXY tăng lên. Khi Core PCE Price Index m/m thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh lạm phát dưới mức kỳ vọng, làm giảm sự hấp dẫn của các tài sản có lãi suất và dẫn đến tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, từ đó làm giá vàng tăng lên.
Core Retail Sales m/m [ us-index ]
Core Retail Sales m/m là một chỉ số kinh tế đo lường sự thay đổi trong doanh thu bán lẻ của các cửa hàng không bao gồm ngành ô tô trong tháng trước đó so với tháng hiện tại. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá sức tiêu dùng của người tiêu dùng và sức khỏe của nền kinh tế. Thường được công bố vào khoảng 8:30 sáng theo giờ Đông (EST). Khi chuyển đổi sang giờ Việt Nam (UTC+7), thời gian công bố sẽ vào khoảng 20:30 (8:30 tối) cùng ngày. Nếu Core Retail Sales m/m cao hơn dự báo, điều này thường cho thấy sức tiêu dùng mạnh mẽ và có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này có thể dẫn đến việc tăng lãi suất từ Ngân hàng Trung ương Mỹ (Fed), từ đó làm tăng giá trị của USD và làm DXY tăng lên. Khi Core Retail Sales m/m thấp hơn dự báo, điều này có thể làm giảm niềm tin vào nền kinh tế và dẫn đến nhu cầu tăng cường đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, từ đó làm giá vàng tăng lên.
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) đo lường sự thay đổi trung bình trong giá cả của một rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo thời gian. Đây là chỉ số chính để theo dõi lạm phát và biến động chi phí sinh hoạt của người tiêu dùng. Thông thường, các số liệu CPI được công bố vào khoảng giữa tháng, vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 20:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi CPI cao hơn dự kiến, điều này cho thấy lạm phát đang gia tăng, và Fed có thể cân nhắc việc tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát. Điều này có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng USD vì nhà đầu tư kỳ vọng vào chính sách tiền tệ thắt chặt hơn. CPI tăng cao hơn dự kiến thường làm giá vàng tăng. Lý do là khi lạm phát tăng, nhà đầu tư thường tìm đến vàng như một tài sản an toàn để bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD.
CPI m/m (Consumer Price Index Month-over-Month) đo lường sự thay đổi trong giá tiêu dùng của hàng hóa và dịch vụ trên toàn nền kinh tế. Phiên bản "m/m" (month-over-month) chỉ ra sự thay đổi trong CPI so với tháng trước. CPI là chỉ số quan trọng để đánh giá lạm phát, vì nó phản ánh mức độ biến động của giá cả hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua. CPI được công bố hàng tháng, thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi CPI m/m cao hơn dự kiến, điều này cho thấy giá tiêu dùng đang tăng nhanh hơn dự đoán, dẫn đến áp lực lạm phát cao hơn. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD nếu nhà đầu tư kỳ vọng vào chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed để kiểm soát lạm phát. CPI m/m tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Khi lạm phát tăng, vàng có thể trở thành một tài sản trú ẩn an toàn hấp dẫn hơn, vì nó giúp bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD và sự gia tăng áp lực lạm phát.
CPI y/y (Consumer Price Index Year-over-Year) đo lường sự thay đổi trong giá tiêu dùng của hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian. Phiên bản "y/y" (year-over-year) so sánh CPI của tháng hiện tại với CPI của cùng tháng năm trước. Chỉ số này phản ánh mức độ lạm phát hàng năm, cho thấy sự thay đổi trong giá cả theo thời gian. CPI y/y được công bố hàng tháng, cùng với CPI m/m, thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi CPI y/y cao hơn dự kiến, điều này cho thấy mức lạm phát đang tăng cao hơn so với cùng kỳ năm trước, dẫn đến áp lực lạm phát gia tăng. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD nếu nhà đầu tư kỳ vọng vào việc Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ (tăng lãi suất) để kiểm soát lạm phát. CPI y/y tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Khi lạm phát hàng năm cao hơn dự kiến, vàng có thể trở thành một tài sản trú ẩn an toàn hấp dẫn hơn, vì nhà đầu tư tìm cách bảo vệ giá trị tài sản của họ khỏi sự giảm giá của đồng USD và sự gia tăng áp lực lạm phát.
Crude Oil Inventories [ us-index ]
Crude Oil Inventories (COI) đo lường lượng dầu thô được dự trữ tại các kho lưu trữ dầu của Mỹ. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá cung cầu trong thị trường dầu mỏ và phản ánh sự thay đổi trong dự trữ dầu thô của nước này. Sự thay đổi trong tồn kho dầu có thể ảnh hưởng đến giá dầu và các thị trường năng lượng khác. Crude Oil Inventories được công bố hàng tuần vào thứ Tư, thường vào 10:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 21:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi Crude Oil Inventories tăng cao hơn dự kiến, điều này có thể chỉ ra rằng cung cấp dầu thô đang vượt quá nhu cầu, có thể dẫn đến giảm giá dầu. Nếu giá dầu giảm, điều này có thể làm giảm giá đồng USD nếu giảm giá dầu đồng nghĩa với giảm chi phí nhập khẩu năng lượng và cải thiện cán cân thương mại. Crude Oil Inventories tăng cao hơn dự kiến có thể làm giảm giá vàng. Khi tồn kho dầu thô tăng, giá dầu có thể giảm, ảnh hưởng đến các tài sản có liên quan đến hàng hóa, bao gồm vàng, vì vàng thường có mối tương quan với giá dầu.
Cryptocurrency
Cryptocurrency là tiền mã hóa (hay Tiền điện tử) là một tài sản kỹ thuật số được thiết kế để làm việc như một trung gian trao đổi mà sử dụng mật mã để đảm bảo các giao dịch của nó, để kiểm soát việc tạo ra các đơn vị bổ sung và để xác minh việc chuyển giao tài sản. Cryptocurrency là 1 nhánh của tiền kỹ thuật số.
Deposit
Deposit là số tiền mà bạn nạp vào tài khoản giao dịch của mình. Đây là số vốn ban đầu mà bạn sử dụng để thực hiện các giao dịch mua bán trên thị trường tài chính.
Docker
Docker là máy ảo siêu gọn nhẹ sử dụng tài nguyên chia sẻ với hệ điều hành (Windows, Linux), được dùng để khởi tạo các môi trường phần mềm trong quá trình thử nghiệm, triển khai...
Dump
Dump là hành động thao túng thị trường của các cá nhân hoặc tổ chức có sức ảnh hưởng lớn. Cụ thể là hình thức thả cho giá rớt xuống.
Earning Team
Earning Team là nhóm khai thác trong Pi Network, do bạn lập ra và mời người khác tham gia qua mã mời (Invitation Code) của bạn. Bạn có thể xuất hiện trong 2 nhóm khai thác: nhóm mời bạn và nhóm bạn mời.
Empire State Manufacturing Index [ us-index ]
Empire State Manufacturing Index là chỉ số đo lường sự thay đổi trong điều kiện kinh doanh của ngành sản xuất ở khu vực New York. Chỉ số này được công bố bởi Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York. Nó phản ánh tình hình hiện tại và triển vọng của các doanh nghiệp sản xuất trong khu vực, bao gồm các yếu tố như sản lượng, đơn đặt hàng mới, và việc làm. Chỉ số này thường được công bố vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi Empire State Manufacturing Index cao hơn dự kiến, điều này cho thấy hoạt động sản xuất ở khu vực New York đang gia tăng mạnh mẽ. Điều này có thể dẫn đến sự kỳ vọng về nền kinh tế mạnh mẽ hơn và sự ổn định trong chính sách tiền tệ, làm tăng giá đồng USD. Empire State Manufacturing Index tăng cao hơn dự kiến có thể dẫn đến sự giảm giá vàng. Khi nền kinh tế mạnh mẽ và các chỉ số sản xuất tốt, vàng có thể trở nên kém hấp dẫn hơn như một tài sản trú ẩn an toàn, vì nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội đầu tư rủi ro hơn.
Existing Home Sales [ us-index ]
Existing Home Sales đo lường số lượng căn hộ và nhà ở đã được bán trong tháng trước. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe của thị trường bất động sản, phản ánh tình hình giao dịch trong thị trường nhà ở hiện tại. Chỉ số này không bao gồm các giao dịch bất động sản mới xây dựng. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 10:00 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 22:00 (10:00 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Existing Home Sales cao hơn dự báo, điều này cho thấy thị trường bất động sản đang hoạt động mạnh mẽ, có thể thúc đẩy niềm tin vào nền kinh tế và làm tăng giá trị của USD, dẫn đến DXY tăng lên. Khi Existing Home Sales thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh sự suy giảm trong lĩnh vực bất động sản và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
Fair Value Gap
FVG (Fair Value Gap hay khoảng trống giá trị hợp lý) là một phạm vi mà giá phân phối thanh khoản về một phía của thị trường. FVG được xác định là mô hình có 3 nến trong đó khoảng cách giữa nến 1 và nến 3 sẽ cho thấy sự chuyển mạnh mẽ của thị trường về phía. FVG là một trong những khái cơ bản nhất trong phương pháp phân tích kỹ thuật SMC.
Fakeout
Fakeout hay phá vỡ giả, là thuật ngữ được sử dụng trong phân tích kỹ thuật, xảy ra khi một nhà giao dịch tham gia vào một vị thế mong đợi một biến động giá mà cuối cùng không xảy ra. Trên thực tế, trong hầu hết các trường hợp, fakeout được sử dụng để chỉ tình huống giá đi theo hướng ngược lại với ý tưởng hoặc tín hiệu giao dịch (theo Binance Academy).
FED
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve System) được thành lập vào 23/12/1913. Tổ chức này ra đời nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho nền kinh tế Mỹ. Tính đến nay, Fed cũng là nơi duy nhất được in tiền USD do vậy tổ chức này có vai trò cực kỳ lớn trong việc hoạch định và điều chỉnh chính sách tiền tệ. Khi điều chỉnh chính sách tiền tệ, Fed sẽ sử dụng các yếu tố như lãi suất, lượng cung tiền để tác động lên thị trường và toàn bộ nhà đầu tư trên toàn thế giới (Theo Dân Trí).
Federal Funds Rate [ us-index ]
Federal Funds Rate (Lãi suất liên bang) là lãi suất mà các ngân hàng thương mại tính cho nhau khi vay mượn qua đêm tại Federal Reserve (Fed). Đây là công cụ chính của Fed để điều chỉnh chính sách tiền tệ và ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn trong nền kinh tế. Chỉ số này không được công bố vào một thời điểm cụ thể hàng tháng mà thay vào đó, Fed quyết định điều chỉnh lãi suất tại các cuộc họp định kỳ. Những cuộc họp này thường diễn ra vào các ngày thứ Tư giữa tháng trong kỳ họp chính sách tiền tệ. Thời gian công bố thường vào khoảng 2:00 chiều theo giờ Đông (EST), khoảng 14:00 (2:00 chiều) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Fed tăng lãi suất, điều này thường chỉ ra rằng nền kinh tế đang hoạt động mạnh mẽ và có thể dẫn đến sự gia tăng giá trị của USD, làm DXY tăng lên. Khi Fed giảm lãi suất, lãi suất thấp hơn có thể làm giảm lợi suất từ các tài sản khác, làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
Fibonacci
Fibonacci là một chỉ báo sử dụng trong phân tích kỹ thuật có nguồn gốc từ một lý thuyết toán học của Leonardo Fibonacci từ thế kỳ 12. Dựa trên lý thuyết này, chúng ta tách ra được một chuỗi các tỷ lệ vàng: 161.8%, 23.6%, 28.2% và 61.8%. Tại các điểm này là các mức quay đầu tiền năng của thị trường.
Final GDP q/q [ us-index ]
Final GDP q/q (Tổng sản phẩm quốc nội - GDP cuối cùng theo quý) đo lường tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế của một quốc gia trong một quý, điều chỉnh theo tỷ lệ hàng quý. Đây là phiên bản cuối cùng của báo cáo GDP, sau các bản ước tính sơ bộ và trung bình, và cung cấp cái nhìn chính thức về tăng trưởng kinh tế trong quý đó. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 8:30 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 20:30 (8:30 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Final GDP q/q cao hơn dự báo, điều này cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ, có thể thúc đẩy niềm tin vào USD và làm DXY tăng lên. Khi Final GDP q/q thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh sự giảm sút trong tăng trưởng kinh tế và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
Final Services PMI [ us-index ]
Final Services PMI (Purchasing Managers' Index) đo lường sức khỏe của ngành dịch vụ thông qua khảo sát các giám đốc mua hàng trong khu vực dịch vụ. Chỉ số này phản ánh điều kiện kinh doanh trong ngành dịch vụ, bao gồm các yếu tố như đơn hàng mới, hoạt động kinh doanh, việc làm, và thời gian giao hàng. Phiên bản "Final" của PMI là phiên bản cuối cùng và được điều chỉnh dựa trên dữ liệu cập nhật, khác với phiên bản "Preliminary" (dự báo sơ bộ) công bố trước đó. Final Services PMI được công bố hàng tháng. Thời gian công bố thường vào 9:45 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 21:45 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi Final Services PMI cao hơn dự kiến, điều này cho thấy ngành dịch vụ đang hoạt động tốt hơn dự đoán và nền kinh tế có thể đang tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng USD vì nhà đầu tư kỳ vọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững hơn và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. Final Services PMI tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự giảm giá vàng. Khi ngành dịch vụ mạnh mẽ, nhà đầu tư có thể cảm thấy tự tin hơn vào nền kinh tế và giảm nhu cầu tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn.
Flash Manufacturing PMI [ us-index ]
Flash Manufacturing PMI (Chỉ số Nhà quản trị mua hàng ngành sản xuất) là một chỉ số đo lường hoạt động của ngành sản xuất dựa trên khảo sát của các nhà quản trị mua hàng trong ngành. Đây là một phiên bản sơ bộ của chỉ số PMI được công bố hàng tháng, cung cấp cái nhìn sớm về sức khỏe của lĩnh vực sản xuất và là một chỉ số kinh tế quan trọng để dự đoán xu hướng kinh tế trong ngắn hạn. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 9:45 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 21:45 (9:45 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Flash Manufacturing PMI cao hơn dự báo, điều này thường cho thấy sức mạnh trong lĩnh vực sản xuất và có thể thúc đẩy niềm tin vào nền kinh tế, làm tăng giá trị của USD và dẫn đến DXY tăng lên. Khi Flash Manufacturing PMI thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh sự suy giảm trong ngành sản xuất và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
Flash Services PMI [ us-index ]
Flash Services PMI (Chỉ số Nhà quản trị mua hàng ngành dịch vụ) là một chỉ số đo lường hoạt động của ngành dịch vụ dựa trên khảo sát của các nhà quản trị mua hàng trong ngành dịch vụ. Đây là phiên bản sơ bộ của chỉ số PMI được công bố hàng tháng, cung cấp cái nhìn sớm về sức khỏe của lĩnh vực dịch vụ và là một chỉ số kinh tế quan trọng để đánh giá tình hình kinh tế tổng thể. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 9:45 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 21:45 (9:45 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Flash Services PMI cao hơn dự báo, điều này thường cho thấy sức mạnh trong ngành dịch vụ và có thể thúc đẩy niềm tin vào nền kinh tế, làm tăng giá trị của USD và dẫn đến DXY tăng lên. Khi Flash Services PMI thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh sự suy giảm trong ngành dịch vụ và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
FOMC Economic Projections [ us-index ]
FOMC Economic Projections là các dự báo kinh tế được công bố bởi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ. Những dự báo này bao gồm các ước tính về tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, và lạm phát trong tương lai. Chúng giúp thị trường và các nhà đầu tư hiểu được triển vọng kinh tế và chính sách tiền tệ của Fed. FOMC Economic Projections thường được công bố vào khoảng 2:00 chiều theo giờ Đông (EST) sau các cuộc họp chính sách của FOMC, diễn ra vào các tháng 3, 6, 9, và 12 hàng năm. Chuyển đổi sang giờ Việt Nam (UTC+7), thời gian công bố sẽ là khoảng 14:00 (2:00 chiều) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu các dự báo kinh tế của FOMC chỉ ra rằng nền kinh tế sẽ mạnh mẽ hơn và Fed có kế hoạch tăng lãi suất, điều này thường làm tăng giá trị của USD, dẫn đến DXY tăng lên. Khi FOMC Projections cho thấy sự lo ngại về nền kinh tế hoặc dự báo lãi suất thấp hơn, điều này có thể làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
FOMC Meeting Minutes [ us-index ]
FOMC Meeting Minutes (Biên bản cuộc họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang) là tài liệu chi tiết ghi lại các cuộc thảo luận và quyết định của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ trong các cuộc họp chính sách tiền tệ. Biên bản này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các lập luận, quan điểm và sự cân nhắc của các thành viên FOMC trong việc đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ. FOMC Meeting Minutes thường được công bố vào khoảng 2:00 chiều theo giờ Đông (EST) khoảng ba tuần sau mỗi cuộc họp chính sách của FOMC. Chuyển đổi sang giờ Việt Nam (UTC+7), thời gian công bố sẽ là khoảng 14:00 (2:00 chiều) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu FOMC Minutes cho thấy sự đồng thuận mạnh mẽ về việc tăng lãi suất hoặc thắt chặt chính sách tiền tệ trong tương lai, điều này có thể làm tăng niềm tin vào USD và dẫn đến DXY tăng lên. Khi FOMC Minutes chỉ ra sự lo ngại về tình hình kinh tế hoặc kế hoạch duy trì lãi suất thấp, điều này có thể làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
FOMC Member Waller Speaks [ us-index ]
FOMC Member Waller Speaks đề cập đến các bài phát biểu và phát biểu của Christopher Waller, một thành viên của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC). Các phát biểu này thường liên quan đến chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế, và các quan điểm cá nhân về các vấn đề kinh tế quan trọng. Những phát biểu này có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng của thị trường về chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Nếu FOMC Member Waller có các phát biểu thể hiện sự lo ngại về lạm phát và khả năng tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát, điều này có thể làm tăng giá đồng USD. Các tín hiệu về việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể làm đồng USD trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Nếu phát biểu của Waller khiến các nhà đầu tư lo ngại về lãi suất cao hơn, giá vàng có thể giảm. Lãi suất cao hơn thường làm giảm nhu cầu vàng, vì vàng không sinh lãi và trở nên kém hấp dẫn so với các tài sản sinh lãi khác.
FOMC Press Conference [ us-index ]
FOMC Press Conference là cuộc họp báo được tổ chức bởi Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngay sau mỗi cuộc họp chính sách tiền tệ của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC). Trong cuộc họp báo này, Chủ tịch Fed trình bày chi tiết về quyết định chính sách tiền tệ của Fed và trả lời các câu hỏi từ giới truyền thông. Cuộc họp báo cung cấp thêm thông tin về lý do đằng sau các quyết định chính sách và triển vọng kinh tế, giúp thị trường hiểu rõ hơn về định hướng của Fed. FOMC Press Conference thường được tổ chức vào khoảng 2:30 chiều theo giờ Đông (EST) sau các cuộc họp chính sách của FOMC, diễn ra vào các tháng 3, 6, 9, và 12 hàng năm. Chuyển đổi sang giờ Việt Nam (UTC+7), thời gian công bố sẽ là khoảng 14:30 (2:30 chiều) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Chủ tịch Fed trong cuộc họp báo đưa ra tín hiệu rằng Fed có thể tăng lãi suất hoặc thắt chặt chính sách tiền tệ trong tương lai, điều này có thể làm tăng giá trị của USD và DXY tăng lên. Nếu trong cuộc họp báo, Chủ tịch Fed nhấn mạnh sự lo ngại về tình hình kinh tế hoặc sự duy trì lãi suất thấp, điều này có thể làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
FOMC Statement [ us-index ]
FOMC Statement là tuyên bố chính thức được công bố bởi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ sau mỗi cuộc họp chính sách tiền tệ. Tuyên bố này cung cấp cái nhìn tổng quan về quyết định của Fed đối với lãi suất, cũng như các yếu tố kinh tế và tài chính đã ảnh hưởng đến quyết định đó. Nó thường bao gồm các đánh giá về tình hình kinh tế hiện tại và triển vọng trong tương lai. FOMC Statement thường được công bố vào khoảng 2:00 chiều theo giờ Đông (EST) sau các cuộc họp chính sách của FOMC, diễn ra vào các tháng 3, 6, 9, và 12 hàng năm. Chuyển đổi sang giờ Việt Nam (UTC+7), thời gian công bố sẽ là khoảng 14:00 (2:00 chiều) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu FOMC Statement cho thấy Fed có ý định tăng lãi suất hoặc thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, điều này có thể làm tăng giá trị của USD và DXY tăng lên. Khi FOMC Statement cho thấy sự lo ngại về nền kinh tế hoặc kế hoạch duy trì lãi suất thấp, điều này có thể làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
FOMO
FOMO (Fear of Missing Out) là thuật ngữ ám chỉ hội chứng sợ bỏ lỡ, sợ mất cơ hội. Người mắc phải hội chứng này thường bị ám ảnh bởi cảm giác sợ bỏ lỡ một điều gì, đánh mất điều mà mọi người xung quanh sẽ đạt được. Do đó, họ thường mắc phải những sai lầm vì đưa ra quyết định thiếu lý trí, dẫn đến hậu quả khó lường.
Forex
Forex (FX) hay còn gọi là thị trường ngoại hối, đề cập đến thị trường toàn cầu để mua và bán tiền tệ. Thị trường Ngoại hối chắc chắn là thị trường tài chính lớn nhất và có tính thanh khoản cao nhất trên thế giới, với khối lượng giao dịch hàng nghìn tỷ đô la mỗi ngày. Giao dịch Forex tại Việt Nam vẫn chưa được pháp luật Việt Nam cấp phép và bảo vệ.
GDP Quý (Gross Domestic Product - Quarterly) đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian ba tháng (một quý). Đây là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá sức khỏe và quy mô của nền kinh tế. Các số liệu này thường được công bố vào cuối tháng đầu tiên của quý tiếp theo và sau đó là các đợt điều chỉnh trong hai tháng kế tiếp. Thời gian công bố thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tức khoảng 20:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Nếu GDP tăng trưởng cao hơn dự kiến, nó cho thấy nền kinh tế Mỹ đang hoạt động tốt, có thể khiến đồng USD tăng giá. Các nhà đầu tư có xu hướng mua vào đồng USD với kỳ vọng rằng Fed có thể thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách tăng lãi suất. GDP tăng trưởng mạnh hơn dự kiến thường khiến giá vàng giảm, do USD mạnh lên và kỳ vọng lãi suất cao hơn làm giảm sức hấp dẫn của vàng như một tài sản không sinh lãi.
HODLer
HODLer là thuật ngữ được sử dụng để ám chỉ những nhà đầu tư trong thị trường tiền mã hóa mua và nắm giữ các tài sản của họ bất kể mọi sự biến động về giá.
Chỉ số giá nhà ở (Housing Price Index - HPI) đo lường sự thay đổi trong giá trị của các bất động sản cư trú theo thời gian. Chỉ số này phản ánh biến động giá nhà và có thể cung cấp thông tin về sức mạnh của thị trường bất động sản và xu hướng kinh tế tổng thể. Thời gian công bố cụ thể thường vào 9:00 sáng giờ miền Đông (ET) hoặc 10:00 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 21:00 tối hoặc 22:00 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Chỉ số DXY (Dollar Index): Khi HPI cao hơn dự kiến, điều này cho thấy giá nhà đang tăng và thị trường bất động sản mạnh mẽ hơn dự đoán. Sự tăng giá trong lĩnh vực bất động sản có thể làm tăng niềm tin vào nền kinh tế, có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng USD nếu nhà đầu tư kỳ vọng vào một nền kinh tế mạnh mẽ hơn và các chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. HPI tăng cao hơn dự kiến có thể dẫn đến sự giảm giá vàng. Khi thị trường bất động sản mạnh mẽ, nhà đầu tư có thể giảm nhu cầu về vàng như một tài sản an toàn, vì họ cảm thấy tự tin hơn vào sự ổn định của nền kinh tế và thị trường tài chính.
Huobi
Huobi là một trong những nền tảng giao dịch Crypto khổng lồ của Trung Quốc, trụ sở tại Bắc Kinh. Và là một trong những sàn lớn của thế giới, hỗ trợ đầy đủ trên các thiết bị di động Android, IOS cũng như trên PC.
IAT
IAT (In App Transfer) là chuyển Pi trong nội bộ của Pi Network, hiện tại chỉ có khoảng trên dưới 300 người đầu tiên trên thế giới được chọn để thử nghiệm tính năng này.
Ichimoku
Ichimoku hay Ichimoku Cloud, mây Ichimoku là một chỉ báo trong phân tích kỹ thuật, dùng để xác định ngưỡng hỗ trợ và kháng cự, xu hướng, đo lường động lượng và cung cấp tín hiệu giao dịch. Mây Ichimoku được phát triển bởi Satoru Hosoda và hoàn thiện vào năm 1969. Được xây dựng dựa trên các đường trung bình động (moving average), bao gồm: Đường Tenkan-sen, Kijun-sen, Senkou Span A, Senkou Span B, Chikou Span.
ICO
ICO (Initial Coin Offering) là đợt phát hành coin lần đầu tiên, một phương thức huy động vốn thông qua việc sử dụng các đồng tiền điện tử.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu (Initial Jobless Claims) là số là số người lao động lần đầu tiên nộp đơn xin nhận trợ cấp thất nghiệp trong tuần vừa qua. Đây là chỉ số theo dõi tình hình thất nghiệp hàng tuần của Mỹ. Công bố hàng tuần, thường vào Thứ Năm lúc 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), nhằm 20:30 (8:30 tối) giờ Việt Nam. Số liệu thấp hơn dự kiến (ít người xin trợ cấp thất nghiệp hơn) thường làm đồng USD tăng giá vì nó cho thấy thị trường lao động mạnh mẽ, có thể dẫn đến tăng lãi suất của Fed. Ngược lại, số liệu cao hơn dự kiến có thể làm USD giảm giá. Tương tự, số liệu thấp hơn dự kiến thường làm giá vàng giảm do đồng USD mạnh hơn và kỳ vọng lãi suất cao hơn. Số liệu cao hơn dự kiến có thể làm giá vàng tăng do USD suy yếu và nhu cầu tìm kiếm tài sản an toàn tăng lên.
Index
Trong giới tài chính, Index là một tập hợp của các con số có ý nghĩa quan trọng. Được tổng hợp từ giá của các tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc hàng hóa và cả crypto. Index có nhiều dạng và phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể. Nhưng chức năng chung của chúng là theo dõi và phản ánh sự biến đổi của thị trường tài chính.
Indicator
Indicator là chỉ báo kỹ thuật, là thuật ngữ chỉ tập hợp các công cụ phân tích thường được sử dụng trên các thị trường tài chính. Những chỉ báo này được hình thành dựa trên dữ liệu về lịch sử giá và khối lượng giao dịch của tài sản.
Inflation Rate [ us-index ]
Tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate - IR) đo lường mức thay đổi của giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là hàng năm. Chỉ số này phản ánh sự thay đổi về chi phí sinh hoạt và ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền. CPI được công bố vào khoảng giữa tháng, thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 20:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi tỷ lệ lạm phát cao hơn dự kiến, điều này cho thấy giá cả đang tăng nhanh hơn dự đoán, có thể khiến Fed phải tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Điều này có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng USD vì kỳ vọng vào chính sách tiền tệ thắt chặt. Lạm phát cao hơn thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng, vì vàng được coi là một tài sản bảo vệ giá trị trong bối cảnh lạm phát tăng. Nhà đầu tư thường tìm đến vàng như một nơi trú ẩn an toàn khi lạm phát gia tăng.
Invitation Code
Invitation Code (mã giới thiệu) là username của người giới thiệu bạn tham gia cộng đồng Pi Network. Nhập Invation Code là điều kiện bắt buộc khi đăng ký. Đây cũng là cách Pi Network tăng mức độ tin cậy của thành viên trong mạng lưới.
ISM Manufacturing PMI [ us-index ]
ISM Manufacturing PMI là chỉ số đo lường sức khỏe của ngành sản xuất của Mỹ. Nó dựa trên khảo sát các giám đốc mua hàng tại các công ty sản xuất và phản ánh điều kiện kinh doanh, bao gồm đơn hàng mới, sản lượng, việc làm, và thời gian giao hàng. Chỉ số này cung cấp cái nhìn về hoạt động của ngành sản xuất và có thể là một chỉ báo sớm về sức khỏe kinh tế. ISM Manufacturing PMI được công bố hàng tháng vào ngày đầu tiên của tháng, lúc 10:00 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 22:00 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi ISM Manufacturing PMI cao hơn dự kiến, điều này cho thấy ngành sản xuất đang hoạt động mạnh mẽ hơn và nền kinh tế có thể đang phát triển tốt. Điều này có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng USD vì nhà đầu tư kỳ vọng vào một nền kinh tế mạnh mẽ hơn và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. ISM Manufacturing PMI cao hơn dự kiến thường làm giá vàng giảm. Khi ngành sản xuất mạnh mẽ, nhà đầu tư có thể giảm nhu cầu tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn, vì họ cảm thấy tự tin hơn vào tình hình kinh tế và thị trường tài chính.
ISM Manufacturing Prices [ us-index ]
ISM Manufacturing Prices là một phần của khảo sát ISM Manufacturing PMI, đo lường sự thay đổi trong chi phí nguyên liệu và hàng hóa mà các công ty sản xuất phải chi trả. Chỉ số này phản ánh mức độ áp lực giá cả trong ngành sản xuất, cho biết liệu chi phí sản xuất đang tăng hay giảm. ISM Manufacturing Prices được công bố cùng với chỉ số ISM Manufacturing PMI hàng tháng vào ngày đầu tiên của tháng, lúc 10:00 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 22:00 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi ISM Manufacturing Prices cao hơn dự kiến, điều này có thể cho thấy chi phí sản xuất đang gia tăng, dẫn đến lạm phát cao hơn. Nếu lạm phát gia tăng, nhà đầu tư có thể kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát, điều này có thể làm tăng giá đồng USD. ISM Manufacturing Prices cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Khi chi phí sản xuất tăng, áp lực lạm phát cũng có thể tăng, khiến nhà đầu tư tìm đến vàng như một tài sản an toàn để bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD.
ISM Services PMI [ us-index ]
ISM Services PMI (Institute for Supply Management Services Purchasing Managers' Index) đo lường sức khỏe của ngành dịch vụ của Mỹ. Đây là một chỉ số dựa trên khảo sát các giám đốc mua hàng trong ngành dịch vụ, phản ánh hoạt động kinh doanh, đơn hàng mới, việc làm, và các yếu tố khác trong ngành dịch vụ. Chỉ số này giúp cung cấp cái nhìn về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, một phần quan trọng của nền kinh tế Mỹ. ISM Services PMI được công bố hàng tháng vào ngày đầu tiên của tháng, lúc 10:00 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 22:00 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi ISM Services PMI cao hơn dự kiến, điều này cho thấy ngành dịch vụ đang hoạt động tốt hơn dự đoán và nền kinh tế có thể đang tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng USD vì nhà đầu tư kỳ vọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững hơn và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. ISM Services PMI tăng cao hơn dự kiến thường làm giảm giá vàng. Khi ngành dịch vụ mạnh mẽ, nhà đầu tư có thể cảm thấy tự tin hơn vào nền kinh tế và giảm nhu cầu tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn.
JOLTS Job Openings [ us-index ]
JOLTS Job Openings (Job Openings and Labor Turnover Survey - JOLTS) đo lường số lượng việc làm còn trống mà các nhà tuyển dụng đang cần, chưa được lấp đầy. Chỉ số này cung cấp cái nhìn về nhu cầu tuyển dụng và sức khỏe của thị trường lao động, cũng như các xu hướng về tuyển dụng và khối lượng việc làm. Số liệu được công bố vào 10:00 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 22:00 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi JOLTS Job Openings cao hơn dự kiến, điều này cho thấy nhu cầu tuyển dụng mạnh mẽ và thị trường lao động đang hoạt động tốt. Điều này có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng USD vì các nhà đầu tư có thể kỳ vọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững hơn và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. OLTS Job Openings tăng cao hơn dự kiến thường không ảnh hưởng mạnh đến giá vàng. Tuy nhiên, nếu số lượng việc làm cao cho thấy nền kinh tế đang phục hồi tốt, nhà đầu tư có thể giảm nhu cầu tìm kiếm vàng như một tài sản an toàn.
KOLs
KOL (viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Key opinion leader", tức "người dẫn dắt dư luận chủ chốt") hay còn gọi là "người có sức ảnh hưởng", là một cá nhân hay tổ chức có kiến thức sản phẩm chuyên môn và có tầm ảnh hưởng trong lĩnh vực hay ngành nghề của họ. (Theo Wikipedia)
KYC
KYC (Know Your Customer) là bước xác minh danh tính người dùng bằng các giấy tờ tùy thân như Passport (hộ chiếu), GPLX, CMND, thẻ căn cước... Khi KYC thành công mới có thể giao dịch trên các sàn.
Leverage
Leverage hay đòn bẩy là công cụ được các sàn giao dịch cung cấp cho người dùng, với mục đích giảm thiểu số vốn cần chuẩn bị để mở lệnh, khiến cho việc đầu tư trở nên dễ dàng hơn.
Lot
Lot là thuật ngữ chỉ về khối lượng giao dịch tiền tệ. Một lot tương đương với 100.000 đơn vị đồng tiền cơ sở.
MACD
Đường MACD (Moving Average Convergence Divergence) hay còn được gọi là đường trung bình động hội tụ phân kỳ, là một chỉ báo phân tích kỹ thuật, ra đời từ năm 1979 bởi nhà phát minh Gerald Appel. Đây được coi là một trong những chỉ báo kỹ thuật phổ biến và thông dụng trong phân tích đầu tư chứng khoán. MACD là giá trị tìm được khi lấy đường trung bình động (EMA) 12 ngày trừ đi đường trung bình động 26 ngày.
Mainnet
Mainnet (mạng chính thức) là một phiên bản Blockchain chính thức sau khi các nhà phát triển thử nghiệm Testnet thành công. Khi một đồng coin phát hành Mainnet tức là đồng coin này đã có Blockchain riêng, có nền tảng ví riêng, có thể giao dịch gửi nhận token.
Margin
Margin hay giao dịch ký quỹ là cách nhà đầu tư vay tiền của công ty chứng khoán hoặc sàn giao dịch để đầu tư, thường được sử dụng làm đòn bẩy tài chính. Để sử dụng Margin hiệu quả bạn cần hiểu rõ bản chất Margin là gì và cách áp dụng chiến thuật này vào đầu tư.
Market Maker
Market Maker (MM) hay nhà cái, là các đơn vị tham gia trực tiếp vào thị trường với vai trò là người bán hoặc người mua. Các MM thường hoạt động theo hình thức Dealing Desk và có thể chủ động chặn lệnh hoặc từ chối lệnh của người dùng khi thị trường không thuận lợi cho Market Maker.
Miner
Miner là máy đào coin hoặc người vận hành các máy đào coin để kiếm lợi nhuận bằng việc cung cấp năng lực tính toán để thực hiện việc xác thực các giao dịch cho mạng lưới tiền kỹ thuật số.
Mining Rate
Mining Rate là tỉ lệ khai thác Pi cơ bản, sẽ giảm 1 nửa khi số lượng thành viên tăng lên mốc mới. Gồm 6 mốc: 0 – 10 ngàn (3.1 pi/giờ), 10 – 100 ngàn (1.6 pi/giờ), 100 ngàn - 1 triệu (0.8 pi/giờ), 1 đến 10 triệu (0.4 pi/giờ), 10 dến 100 triệu (0.2 pi/giờ), 100 triệu đến 1 tỉ (0.1 pi/giờ).
Moving Average
Moving Average (MA) hay Đường trung bình động, là chỉ báo phân tích kỹ thuật, giúp tìm xu hướng thị trường dựa trên tỷ giá trong quá khứ. Đường trung bình động được tính bằng cách tính tổng tỷ giá của một khoảng thời gian (ví dụ 20 nến trước đó) và chia cho số nến.
New Home Sales [ us-index ]
New Home Sales đo lường số lượng các căn nhà mới được bán trong tháng trước. Chỉ số này phản ánh sức khỏe của thị trường bất động sản mới xây dựng và là một chỉ báo quan trọng về tình hình của ngành xây dựng và nền kinh tế nói chung. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 10:00 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 22:00 (10:00 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu New Home Sales cao hơn dự báo, điều này cho thấy thị trường bất động sản mới xây dựng đang hoạt động mạnh mẽ, có thể thúc đẩy niềm tin vào nền kinh tế và làm tăng giá trị của USD, dẫn đến DXY tăng lên. Khi New Home Sales thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh tình trạng yếu kém trong ngành xây dựng và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
Non-Farm Employment Change (NFP) đo lường sự thay đổi trong số lượng việc làm mới tạo ra trong nền kinh tế Mỹ, không bao gồm các lĩnh vực nông nghiệp, chính phủ, và một số ngành khác như tự doanh và dịch vụ gia đình. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng sức khỏe của thị trường lao động và toàn bộ nền kinh tế. NFP được công bố hàng tháng vào thứ Sáu đầu tiên của tháng, vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi NFP cao hơn dự kiến, điều này cho thấy nền kinh tế đang tạo ra nhiều việc làm hơn, phản ánh sức khỏe thị trường lao động mạnh mẽ. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD vì nhà đầu tư kỳ vọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững hơn và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ Fed. NFP tăng cao hơn dự kiến thường làm giảm giá vàng. Khi thị trường lao động mạnh mẽ và nền kinh tế tăng trưởng tốt, nhà đầu tư có thể giảm nhu cầu tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn, vì đồng USD có thể mạnh hơn.
Node
Node là các thiết bị điện tử (máy tính, laptop, điện thoại…) có thể tương tác và kết nối với nhau để tạo thành một mạng lưới blockchain, giúp truyền, lưu trữ và quản lý dữ liệu trên mạng lưới đó. (Theo Coin98)
Order Block
OB (Order Block) hay còn gọi là khối lệnh, là một khái niệm trong phân tích kỹ thuật, đặc biệt phổ biến trong giao dịch với phương pháp SMC. Order Block đại diện cho các vùng giá mà các tổ chức tài chính lớn (như ngân hàng, quỹ đầu tư) đã thực hiện các lệnh mua hoặc bán lớn. Được xác định là cây nến giảm cuối cùng trước khi có một đợt tăng giá mạnh hoặc cây nến tăng cuối cùng trước khi có một đợt giảm giá mạnh.
Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (Personal Consumption Expenditures - PCE) đo lường sự thay đổi trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà các hộ gia đình tiêu dùng. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá lạm phát và chi tiêu của người tiêu dùng, đồng thời phản ánh sức mạnh của nền kinh tế thông qua mức chi tiêu của các hộ gia đình. PCE thường được công bố hàng tháng vào cuối tháng tiếp theo. Thời gian công bố cụ thể là vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 20:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Nếu chỉ số PCE cao hơn dự kiến, điều này có thể chỉ ra rằng lạm phát đang gia tăng. Để đối phó với lạm phát cao hơn, Fed có thể sẽ cân nhắc việc tăng lãi suất. Điều này có thể dẫn đến việc đồng USD tăng giá vì các nhà đầu tư kỳ vọng vào một chính sách tiền tệ thắt chặt hơn. PCE cao hơn dự kiến thường làm giá vàng tăng, vì lạm phát cao hơn có thể khiến nhà đầu tư tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn và để bảo vệ giá trị tài sản của họ khỏi sự giảm giá của đồng USD.
pEMA
Là chỉ bảo trên TradingView do mình tự code, tên đầy đủ là EMAs Propeller. Dựa trên 5 đường EMA, tín hiệu vào lệnh theo nguyên tắc cánh quạt.
Phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis - FA) là phương pháp được các nhà đầu tư và nhà giao dịch trên thị trường tài chính sử dụng để đánh giá giá trị nội tại của một tài sản hoặc doanh nghiệp bằng cách kiểm tra hầu hết các yếu tố định tính và định lượng nhất có thể, chẳng hạn như quản lý và danh tiếng của công ty, sức khỏe ngành, vốn hóa thị trường , và các yếu tố kinh tế, chính trị, chính sách tiền tệ. Mục tiêu của phân tích cơ bản là xác định xem giá của một tài sản có bị định giá quá cao hay bị định giá thấp hay không (theo Binance Academy).
Phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis - TA) gọi tắt là PTKT hay còn gọi là nghiên cứu biểu đồ. Là một loại phân tích nhằm dự đoán hành vi thị trường trong tương lai dựa trên diễn biến giá cả và khối lượng giao dịch trước đó. Phương pháp TA được áp dụng rộng rãi cho cổ phiếu và các tài sản khác trong thị trường tài chính truyền thống, chứng khoán, hàng hóa, forex, crypto và các sản phẩm tài chính khác.
Philly Fed Manufacturing Index [ us-index ]
Philly Fed Manufacturing Index là một chỉ số đo lường tình trạng hiện tại của ngành sản xuất ở khu vực Philadelphia và các vùng phụ cận. Chỉ số này được khảo sát hàng tháng từ các nhà quản lý và giám đốc điều hành của các công ty sản xuất trong khu vực, cung cấp cái nhìn về tình hình hoạt động sản xuất và triển vọng trong ngắn hạn. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 8:30 sáng theo giờ Đông (EST), khoảng 20:30 (8:30 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Philly Fed Index cao hơn dự báo, điều này cho thấy ngành sản xuất trong khu vực Philadelphia đang hoạt động tốt, có thể thúc đẩy niềm tin vào nền kinh tế và làm tăng giá trị của USD, dẫn đến DXY tăng lên. Khi Philly Fed Index thấp hơn dự báo, điều này có thể phản ánh tình hình kinh tế yếu hơn và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
Pi Core Team
Pi Core Team là Đội ngũ nòng cốt, hay nhóm sáng lập và phát triển Pi Network. Giai đoạn đầu gồm 3 thành viên: Nicolas Kokkalis, Chengdiao Fan và Vincent McPhillip. Hiện tại Vincent McPhillip đã rời core team.
Pi Utilities
Pi Utilities là một siêu ứng dụng tích hợp ví, mạng xã hội, quảng cáo, ứng dụng của bên thứ ba và trình duyệt Blockchain, tương tự như Android và IOS được Pi Network phát triển trong tương lai.
Pine Script
Pine Script là một ngôn ngữ lập trình chuyên dụng cho nền tảng giao dịch TradingView. Nó được sử dụng để phát triển các chỉ báo kỹ thuật, chiến lược giao dịch và các hệ thống giao dịch tự động trên TradingView.
Pioneer
Pioneer (Người tiên phong) là thành viên giai đoạn đầu của mạng lưới và sử dụng ứng dụng trên điện thoại của Pi Network. Pioneer là 1 trong 4 vai trò của Pi Network.
Pip
Pip là một đơn vị vô cùng quan trọng dùng để đo lượng các biển động của các cặp tiền tệ. Pip tương đương với số thập phân thứ 4 trong một cặp tiền tệ 4 số thập phân. Các sản phẩm giao dịch khác như hàng hóa, kim loại cách tính pip cũng khác nhau.
Chỉ số giá sản xuất (Producer Price Index - PPI) đo lường sự thay đổi trung bình trong giá cả mà các nhà sản xuất nhận được cho hàng hóa và dịch vụ. Đây là chỉ số phản ánh áp lực lạm phát ở cấp độ sản xuất trước khi giá tiêu dùng thay đổi. Thời gian công bố thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 20:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi PPI cao hơn dự kiến, điều này cho thấy áp lực lạm phát đang gia tăng ở cấp độ sản xuất. Điều này có thể dẫn đến việc Fed cân nhắc tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát, có thể làm tăng giá đồng USD vì nhà đầu tư kỳ vọng vào chính sách tiền tệ thắt chặt. PPI tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Áp lực lạm phát gia tăng ở cấp độ sản xuất có thể làm nhà đầu tư tìm đến vàng như một tài sản an toàn để bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD.
PPI m/m (Producer Price Index Month-over-Month) đo lường sự thay đổi trong giá của hàng hóa và dịch vụ mà các nhà sản xuất nhận được trước khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Phiên bản "m/m" (month-over-month) so sánh PPI của tháng hiện tại với tháng trước. PPI là chỉ số quan trọng để đánh giá áp lực lạm phát tại cấp sản xuất. PPI được công bố hàng tháng, thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 19:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi PPI m/m cao hơn dự kiến, điều này cho thấy giá sản xuất đang tăng nhanh hơn dự đoán, dẫn đến áp lực lạm phát gia tăng. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD nếu nhà đầu tư kỳ vọng vào việc Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ (tăng lãi suất) để kiểm soát lạm phát. PPI m/m tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Khi giá sản xuất tăng, điều này có thể gây ra sự lo ngại về lạm phát trong tương lai, và nhà đầu tư có thể tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn để bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD và áp lực lạm phát.
Pre-mine
Pre-mine là một phần của đồng tiền kỹ thuật số đã được khai thác và phân phối trước ngày ra mắt chính thức. Có nghĩa rằng Pi Core team sẽ thực hiện qui đổi số pi khai thác thông qua app di động thành pi coin có giá trị.
Prelim UoM Consumer Sentiment [ us-index ]
Prelim UoM Consumer Sentiment là chỉ số đo lường mức độ hài lòng và kỳ vọng của người tiêu dùng về tình hình kinh tế hiện tại và trong tương lai. Chỉ số này được thu thập bởi Đại học Michigan (University of Michigan) và là một trong những chỉ số chính để đánh giá tâm lý tiêu dùng. Phiên bản "Prelim" (dự đoán sơ bộ) thường được công bố vào giữa tháng và có thể được cập nhật sau đó bằng phiên bản "Final" vào cuối tháng. Prelim UoM Consumer Sentiment thường được công bố vào 10:00 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 21:00 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi chỉ số Consumer Sentiment cao hơn dự kiến, điều này cho thấy người tiêu dùng có tâm lý lạc quan về tình hình kinh tế, điều này có thể dẫn đến sự tăng trưởng tiêu dùng và đầu tư. Điều này có thể làm tăng giá đồng USD nếu nhà đầu tư kỳ vọng vào một nền kinh tế mạnh mẽ hơn và chính sách tiền tệ ổn định. Prelim UoM Consumer Sentiment tăng cao hơn dự kiến thường làm giảm giá vàng. Tâm lý tiêu dùng lạc quan có thể dẫn đến giảm nhu cầu đối với vàng như một tài sản trú ẩn an toàn, vì người tiêu dùng có thể cảm thấy ít lo ngại về tình hình kinh tế và lạm phát.
Prelim UoM Inflation Expectations [ us-index ]
Prelim UoM Inflation Expectations đo lường dự đoán của người tiêu dùng về tỷ lệ lạm phát trong một khoảng thời gian tới, thường là trong vòng 1 năm và 5 năm tới. Chỉ số này được thu thập bởi Đại học Michigan (University of Michigan) và phản ánh cảm nhận của người tiêu dùng về lạm phát, điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu và tiết kiệm của họ. Prelim UoM Inflation Expectations thường được công bố vào 10:00 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 21:00 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi Inflation Expectations cao hơn dự kiến, điều này có thể phản ánh sự lo ngại về lạm phát trong tương lai. Điều này có thể dẫn đến kỳ vọng về việc Fed sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ (tăng lãi suất) để kiểm soát lạm phát, làm tăng giá đồng USD. Inflation Expectations tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Khi kỳ vọng lạm phát tăng, nhà đầu tư có thể tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn và là công cụ bảo vệ giá trị tài sản khỏi sự giảm giá của đồng USD.
Price Action
Price Action hay hành động giá, là phương pháp nhận định thị trường dựa trên sự phân tích chuyển động của giá theo từng thời điểm. Price action là cơ sở của tất cả các phân tích kỹ thuật, bất kể hàng hóa, cổ phiếu, trái phiếu, ngoại hối hay tiền điện tử. Các nhà giao dịch phân tích các mô hình nến, hành động giá để đưa ra chiến lược giao dịch mà không sử dụng bất kỳ chỉ báo nào hoặc rất ít chỉ báo.
Profit
Profit là lợi nhuận hoặc lỗ thực tế từ các giao dịch đã hoàn thành. Đây là số tiền mà bạn kiếm được hoặc mất đi sau khi đóng một hoặc nhiều giao dịch.
Pump
Pump là hành động thao túng thị trường của các cá nhân hoặc tổ chức có sức ảnh hưởng lớn. Cụ là hình thức đẩy giá lên cao.
Remitano
Remitano là sàn giao dịch tiền điện tử (cryptocurrency), cho phép người dùng sử dụng tiền Việt (VND) để mua bán các đồng coin. Đang hoạt động trên 59 quốc gia trên toàn thế giới, trong đó Việt Nam là quốc gia có lượng truy cập nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số lượng truy cập (theo số liệu trên SimilarWeb).
Resistance
Resistance hay mức kháng cự, vùng kháng cự, mức trần, vùng trần. Là thuật ngữ được các nhà giao dịch dùng để chỉ mức (vùng) giá của một tài sản, mà tại đó giá khó có thể vượt qua được, bởi tồn tại áp lực bán mạnh. Do đó, kháng cự có thể được xem là nơi có áp lực mua mạnh.
Retail Sales m/m [ us-index ]
Retail Sales m/m (Doanh thu bán lẻ hàng tháng) là chỉ số đo lường sự thay đổi trong tổng doanh thu bán lẻ của các cửa hàng trong tháng trước so với tháng hiện tại. Chỉ số này phản ánh sức tiêu dùng của người tiêu dùng và thường được sử dụng để đánh giá sức khỏe tổng thể của nền kinh tế. Chỉ số này thường được công bố vào khoảng 8:30 sáng theo giờ Đông (EST). Vào khoảng 20:30 (8:30 tối) cùng ngày giờ Việt Nam. Nếu Retail Sales m/m cao hơn dự báo, điều này thường cho thấy sức tiêu dùng mạnh mẽ, có thể dẫn đến việc Ngân hàng Trung ương Mỹ (Fed) tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát. Điều này có thể làm tăng giá trị của USD và DXY tăng lên. Khi Retail Sales m/m thấp hơn dự báo, điều này có thể chỉ ra sức khỏe nền kinh tế yếu hơn và làm tăng nhu cầu đầu tư vào vàng như một tài sản an toàn, dẫn đến giá vàng tăng lên.
RSI
RSI (Relative Strength Index) là một chỉ báo phân tích kỹ thuật được Welles Wilder thiết kế vào cuối những năm 1970. Nhằm đo lường cường độ và vận tốc của các dao động giá trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện tình trạng quá mua và quá bán của thị trường.
Scam
Scam là một thuật ngữ tiếng Anh có nghĩa là lừa đảo. Được sử dụng để mô tả việc kiếm tiền hoặc thu lợi bất chính từ những nạn nhân mà không bị nghi ngờ, đặc biệt trên môi trường Internet.
Shill
Shill là một thuật ngữ phổ biến trong thị trường tiền điện tử. Shill được hiểu là các hoạt động tiếp thị của một tổ chức hoặc có nhân có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng (KOLs) nhằm phóng đại hoặc cường điệu cho một token hoặc đồng coin nào đó.
Signal
Singal được nhắc tới ở đây là trade signal hay còn gọi là tín hiệu giao dịch. Được định nghĩa là một sự kích hoạt lệnh mua hoặc bán một chứng khoán hay tài sản tài chính phát sinh từ việc phân tích. Phân tích của thể xuất phát từ phân tích kỹ thuật của con người hoặc từ thuật toán điện tử.
SuperNode
SuperNode là các máy tính tạo nên mạng lưới phân tán Pi toàn cầu, đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống Pi Blockchain. Chúng quyết định sự đồng thuận cho các giao dịch trong hệ thống Pi Network và đảm bảo các Super Node, Node khác có được trạng thái cuối cùng của Blockchain. SuperNodes được lựa chọn bởi Core Team và cần có kết nối Internet ổn định, liên tục 24/7.
Support
Support hay mứchỗ trợ, vùng hỗ trợ, vùng sàn, mức trần. Là thuật ngữ được các nhà giao dịch dùng để chỉ mức (vùng) giá của một tài sản, mà tại đó giá khó có thể vượt qua được, bởi tồn tại áp lực mua mạnh. Do đó, hỗ trợ có thể được xem là nơi có áp lực bán mạnh.
tap to earn
Tap to Earn (T2E) là một xu hướng mới trong lĩnh vực GameFi, tại đây người dùng sẽ nhận được phần thưởng bằng cách nhấn liên tục vào màn hình hoặc nút bấm trên điện thoại. Với lối chơi đơn giản, yêu cầu thấp cùng nhiều ưu đãi airdrop tiền mã hóa hấp dẫn đã thu hút nhiều người dùng tham gia (theo MEXC).
Telegram Mini Apps
Telegram Mini Apps là các web-app được tích hợp trực tiếp vào ứng dụng nhắn tin Telegram. Mini Apps là một cách mới để các dự án tương tác trực tiếp với khách hàng ngay trên giao diện thân thiện của Telegram (theo Coin68).
Testnet
Testnet (mạng thử nghiệm) là một phiên bản Blockchain dành cho các nhà phát triển nhằm thử nghiệm các tính năng trước khi đưa sản phẩm thành mô hình phân tán trong giai đoạn Mainnet.
Timeframe
Timeframe là khoảng thời gian mà một nhà giao dịch sử dụng để phân tích biến động giá của một tài sản tài chính, chẳng hạn như cổ phiếu, tiền tệ, hoặc hàng hóa. Timeframe xác định độ dài của mỗi thanh giá (candle) hoặc điểm dữ liệu trong biểu đồ, ví dụ như 1 phút, 5 phút, 15 phút, 1 giờ, 4 giờ, 1 ngày, 1 tuần, hoặc 1 tháng.
TradingView
TradingView là công ty cung cấp một dịch vụ trực tuyến và mạng xã hội dành cho các Trader. Nền tảng chính của TradingView là công cụ phân tích kỹ thuật chuyên sâu, và một mạng xã hội mà tại đó các trader sẵn sàng chia sẻ, cập nhật liên tục các biến đổi của thị trường tiền điện tử cũng như chứng khoán cho nhau.
Unemployment Claims [ us-index ]
Unemployment Claims đo lường số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của người lao động trong một tuần. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng thất nghiệp và sức khỏe của thị trường lao động, cung cấp thông tin về số lượng người mới mất việc và cần hỗ trợ. Unemployment Claims được công bố hàng tuần vào thứ Năm, thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 20:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi Unemployment Claims cao hơn dự kiến, điều này có thể cho thấy thị trường lao động yếu kém hơn, với số lượng người lao động mới nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng. Điều này có thể làm giảm giá đồng USD nếu nhà đầu tư lo ngại về tình trạng kinh tế và kỳ vọng Fed sẽ duy trì hoặc giảm lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế. Unemployment Claims tăng cao hơn dự kiến thường dẫn đến sự gia tăng giá vàng. Khi số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng, điều này cho thấy thị trường lao động đang gặp khó khăn, làm gia tăng nhu cầu tìm đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn trong bối cảnh không chắc chắn về tình hình kinh tế.
Unemployment Rate [ us-index ]
Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate - UR) đo lường tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động (người đang tìm việc hoặc đang có việc) đang thất nghiệp. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe của thị trường lao động và tình trạng kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ được công bố hàng tháng vào ngày thứ Sáu đầu tiên của tháng, thường vào 8:30 sáng giờ miền Đông (ET), tương đương với 20:30 tối cùng ngày giờ Việt Nam (GMT+7). Khi tỷ lệ thất nghiệp cao hơn dự kiến, điều này cho thấy thị trường lao động yếu hơn và nền kinh tế có thể đang gặp khó khăn. Điều này có thể làm giảm giá đồng USD vì các nhà đầu tư lo ngại về sức khỏe kinh tế và có thể kỳ vọng Fed sẽ duy trì hoặc giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng. Tỷ lệ thất nghiệp cao hơn dự kiến thường làm giá vàng tăng. Khi thị trường lao động yếu kém, nhà đầu tư có xu hướng tìm đến vàng như một tài sản an toàn trong bối cảnh nền kinh tế không chắc chắn.
Volume
Volume hay khối lượng giao dịch, là số lượng đơn vị được giao dịch trên thị trường trong một thời gian nhất định. Nó là phép đo số lượng đơn vị riêng lẻ của một tài sản đã được đổi chủ trong khoảng thời gian đó. Khi người mua và người bán đạt được thỏa thuận ở một mức giá cụ thể, giao dịch được ghi lại bởi sàn giao dịch, dữ liệu này sau đó được sử dụng để tính toán khối lượng giao dịch (theo Binance Academy).
VTBM
VTBM (viết tắt của Vòng tròn bảo mật (security circle) trong Pi Network) là mạng lưới do 3-5 thành viên liên kết nhau tạo thành. Đây là cách mà Pi Network xây dựng nên mạng lưới bảo mật, uy tín của mình.
Wallet
Wallet cụ thể hơn là ví của tiền điện tử (A cryptocurrency wallet) là một phần mềm lưu trữ khóa riêng và công khai. Nếu bạn muốn sử dụng tiền điện tử nào đó, bạn cần có ví để đựng nó. Chúng giống như chiếc chìa khóa để mở cái kho Blockchain vậy. Và nếu không có chúng, sẽ không có cách nào để bạn chứng minh quyền sở hữu tài sản điện tử của bạn. Ví có thể dùng để lưu trữ nhiều loại coin hay token cùng một lúc, nhưng hầu hết các ví sẽ chỉ hỗ trợ một số loại tiền điện tử nhất định.
White Paper
White Paper (Sổ trắng, sách trắng) là một bản thảo mô tả chi tiết về dự án ICO (Initial Coin Offering, phát hành token lần đầu) mà một công ty hay một nhóm nhà phát triển sẽ thực hiện, giúp nhà đầu tư hiểu hơn và có một cái nhìn tổng quan về dự án trước khi quyết định tham gia và đầu tư.
Win Rate
Trong thị trường tài chính, Win Rate (hoặc tỷ lệ thắng) là thước đo cho biết mức độ sinh lời của một nhà giao dịch hay một chiến lược giao dịch. Về cơ bản, nó ghi nhận số lượng giao dịch thắng tương ứng với tất cả các giao dịch mà một cá nhân (chiến lược) thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Zip Code
STT | Tỉnh/Thành Phố | Mã Bưu Chính |
1 | An Giang | 90000 |
2 | Bắc Giang | 26000 |
3 | Bắc Kạn | 23000 |
4 | Bạc Liêu | 97000 |
5 | Bắc Ninh | 16000 |
6 | Bà Rịa Vũng Tàu | 78000 |
7 | Bến Tre | 86000 |
8 | Bình Định | 55000 |
9 | Bình Dương | 75000 |
10 | Bình Phước | 67000 |
11 | Bình Thuận | 77000 |
12 | Cà Mau | 98000 |
13 | Cần Thơ | 94000 |
14 | Cao Bằng | 21000 |
15 | Đà Nẵng | 50000 |
16 | Đắk Lắk | 63000 - 64000 |
17 | Đắk Nông | 65000 |
18 | Điện Biên | 32000 |
19 | Đồng Nai | 76000 |
20 | Đồng Tháp | 81000 |
21 | Gia Lai | 61000 - 62000 |
22 | Hà Giang | 20000 |
23 | Hà Nam | 18000 |
24 | Hà Tĩnh | 45000 - 46000 |
25 | Hải Dương | 03000 |
26 | Hải Phòng | 04000 - 05000 |
27 | Hà Nội | 10000 - 14000 |
28 | Hậu Giang | 95000 |
29 | Hòa Bình | 36000 |
30 | TP. Hồ Chí Minh | 70000 - 74000 |
31 | Hưng Yên | 17000 |
32 | Khánh Hoà | 57000 |
33 | Kiên Giang | 91000 - 92000 |
34 | Kon Tum | 60000 |
35 | Lai Châu | 30000 |
36 | Lâm Đồng | 66000 |
37 | Lạng Sơn | 25000 |
38 | Lào Cai | 31000 |
39 | Long An | 82000 - 83000 |
40 | Nam Định | 07000 |
41 | Nghệ An | 43000 - 44000 |
42 | Ninh Bình | 08000 |
43 | Ninh Thuận | 59000 |
44 | Phú Thọ | 35000 |
45 | Phú Yên | 56000 |
46 | Quảng Bình | 47000 |
47 | Quảng Nam | 51000 - 52000 |
48 | Quảng Ngãi | 53000 - 54000 |
49 | Quảng Ninh | 01000 - 02000 |
50 | Quảng Trị | 48000 |
51 | Sóc Trăng | 96000 |
52 | Sơn La | 34000 |
53 | Tây Ninh | 80000 |
54 | Thái Bình | 06000 |
55 | Thái Nguyên | 24000 |
56 | Thanh Hoá | 40000 - 42000 |
57 | Thừa Thiên Huế | 49000 |
58 | Tiền Giang | 84000 |
59 | Trà Vinh | 87000 |
60 | Tuyên Quang | 22000 |
61 | Vĩnh Long | 85000 |
62 | Vĩnh Phúc | 15000 |
63 | Yên Bái | 33000 |